CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ung thư tế bào đáy--Mô bệnh học

  • Duyệt theo:
1 Cách tiếp cận mới để phân loại ung thư tế bào hắc tố và ung thư da không phải u hắc tố ở người / Nguyễn Thanh Trúc, Lưu Thanh Ngân, Lê Thanh Hải, Phạm Thị Thu Hiền // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Tr. 32-34 .- 610

Giới thiệu cách tiếp cận mới để phân loại ung thư tế bào hắc tố và ung thư da không phải u hắc tố ở người bằng cách sử dụng thuật toán cây phân loại và hồi quy (CART). Các thông số quang học hiệu dụng của mô dị hướng sinh học được tính toán từ phương pháp ma trận Stokes-Mueller, sau đó được đưa vào thuật toán phân loại CART như là các yếu tố dự đoán cho mô hình. Phương pháp mới này có tiềm năng hỗ trợ thông tin cho các bác sỹ trong việc đưa ra quyết định y tế kịp thời trong phát hiện ung thư da.

2 Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ của ung thư da tế bào đáy: Bằng chứng từ một nghiên cứu bệnh chứng / Lê Đức Minh, Trần Hậu Khang, Nguyễn Ngọc Hùng // Y học thực hành .- 2015 .- Số 7 (971) .- Tr. 57 – 60 .- 616.99

Phân tích mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ và bệnh ung thư biểu mô tế bào đáy thông qua 131 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào đáy (nhóm bệnh) và 131 người không ung thư da (nhóm chứng).

3 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học ung thư tế bào đáy tại bệnh viện gia liễu trung ương / Lê Đức Minh, Trần Hậu Khang, Nguyễn Hữu Sáu, Nguyễn Ngọc Hùng // Y học Thực hành .- 2015 .- Số 6 (967) .- tr 31-33 .- 610

Nghiên cứu mô tả trên 131 bệnh nhân ung thư tế bào đáy được chẩn đoán xác định và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2012-2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ ung thư tế bào đáy ở nữ và nam giới là 0,87/1. Tuổi trung bình 65,9 ±13,3. Hình thái lâm sàng thường gặp là u/ loét(45,8%) và u rắn chắc (42%). Vị trí khối u ở vùng đầu-mặt-cổ (96,9%).Thể u là thể thường gặp nhất ở cả nam và nữ (53,4%).