CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Siêu âm--Tim

  • Duyệt theo:
1 Tỷ lệ tử vong và một số yếu tố liên quan ở người bệnh tăng áp động mạch phổi do bệnh lý van tim bên trái / Bùi Hải Đăng, Dương Hồng Niên, Lê Thị Mến, Đỗ Kim Bảng, Đỗ Doãn Lợi // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 6 - 12 .- 610

Xác định tỷ lệ tử vong, tỷ lệ sống sót 1 năm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi do bệnh van tim trái. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả có theo dõi dọc, kết hợp hồi cứu và tiến cứu, thực hiện trên 146 bệnh nhân ≥ 18 tuổi có áp lực động mạch phổi tâm thu > 45 mmHg và bệnh van tim trái mức độ vừa trở lên, điều trị tại Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 4/2023 đến tháng 4/2025. Dữ liệu được phân tích bằng hồi quy Cox đa biến. Kết quả: Tỷ lệ tử vong trong thời gian theo dõi trung bình 161,6 ngày là 9,3%, tỷ lệ sống sót 1 năm là 90,7%. LVEF trung bình ở nhóm tử vong là 38,93 ± 15,89%, thấp hơn rõ rệt so với nhóm sống sót (53,83 ± 15,53%; p = 0,001). Hồi quy Cox cho thấy áp lực động mạch phổi tâm thu > 60 mmHg (HR = 3,313; p = 0,031), phân độ NYHA IV (HR = 6,092; p = 0,030) và giảm phân suất tống máu thất trái (HR = 0,946; p = 0,002) là các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ tử vong ở bệnh nhân. Đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd) cũng liên quan nghịch với nguy cơ tử vong (HR = 0,919; 95% CI: 0,857-0,985; p = 0,017). Các yếu tố khác như tuổi, giới, tăng huyết áp, đái tháo đường, áp lực động mạch phổi tâm thu không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Áp lực động mạch phổi tâm thu, LVEF và Dd là hai yếu tố siêu âm tim có ý nghĩa tiên lượng độc lập về tử vong ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi do van tim trái. Tỷ lệ sống sót 1 năm là 90,7%. Cần theo dõi sát các chỉ số này trong quản lý lâm sàng để nâng cao hiệu quả điều trị và tiên lượng.

2 Khảo sát sức căng dọc thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở người bệnh lupus ban đỏ hệ thống / Quách Khánh Linh, Đỗ Doãn Lợi, Đỗ Kim Bảng, Bùi Hồng Anh, Vũ Phi Hùng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 1 - 5 .- 610

Khảo sát sức căng dọc thất trái ở người bệnh Lupus ban đỏ hệ thống và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số này ở nhóm người bệnh trong nghiên cứu. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 69 người bệnh Lupus ban đỏ hệ thống được chẩn đoán theo tiêu chuẩn SLICC (2012) hoặc EULAR (2019). Tất cả đều được làm siêu âm tim đánh dấu mô cơ tim 2D (speckle tracking) bằng máy GE Vivid S70 (có phần mềm AFI). Sức căng dọc thất trái được tính từ 3 mặt cắt: 2B trục dọc, 3B, 4B, đồng thời ghi nhận các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, tính toán thang điểm SLEDAI, mức độ hoạt động bệnh của các bệnh nhân trong nghiên cứu. Kết quả: Chỉ số sức căng dọc toàn bộ thất trái trung bình trong toàn bộ quần thể nghiên cứu là -18,5 ± 3,3%. Khi phân nhóm theo ngưỡng bất thường là sức căng dọc thất trái giảm rõ rệt (> -18%), có 28/69 bệnh nhân (40,6%), phản ánh tỷ lệ cao tổn thương cơ tim dưới lâm sàng trong nhóm bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống, có các yếu tố nguy cơ cao hơn về suy thận, protein niệu 24 giờ tăng, SLEDAI cao, EF giảm và e’ vách giảm. Kết luận: Sức căng dọc thất trái là chỉ số nhạy có giá trị trong việc phát hiện sớm rối loạn chức năng thất trái dưới lâm sàng ở người bệnh Lupus ban đỏ hệ thống. Cần theo dõi sức căng dọc thất trái định kỳ ở nhóm nguy cơ cao như SLEDAI cao, suy thận, hội chứng thận hư, BMI, nhịp tim...

3 Tìm hiểu giá trị của siêu âm tim trong đánh giá các tổn thương của thông liên nhĩ lỗ thứ hai có đối chiếu với kết quả thông tim / Phạm Thái Giang, Nguyễn Thị Thu Thủy // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 14 -18 .- 610

Tìm hiểu giá trị của siêu âm tim trong đánh giá các tổn thương của thông liên nhĩ lỗ thứ 2 trên 68 bệnh nhân có đối chiếu với kết quả thông tim trong khoảng thời gian từ 01/2015 đến 01/2016. Kết quả cho thấy siêu âm tim qua thành ngực và siêu âm tim qua thực quản hỗ trợ nhau và đóng vai trò quan trọng đánh giá các tổn thương thông liên nhĩ quyết định chỉ định điều trị. Đường kính lỗ thông liên nhĩ đo ở các mặt cắt trên siêu âm qua thành ngực tương quan tuyến tính chặt chẽ với kết quả thông tim, đường kính lỗ thông liên nhĩ đo trên siêu âm tim qua thực quản tương quan tuyến tính rất chặt chẽ và sát nhất với kết quả thông tim.

4 Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim ở bệnh nhân sau bít lỗ thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da / Phạm Thái Giang, Nguyễn Thị Thu Thủy // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 19-23 .- 610

Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim ở 68 bệnh nhân sau bít lỗ thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da trong thời gian từ 01/2015 đến 12/2016. Kết quả cho thấy các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân thông liên nhĩ thường kín đáo, bao gồm có NYHA II (73,5%), mệt (38,2%), đau ngực (29,4%), nghe thấy tiếng thổi tâm thu 3/6 liên sườn II bên trái 92,6%. Các triệu chứng lâm sàng cải thiện rõ rệt sau bít thông liên nhĩ. Sau 1 tháng can thiệp chỉ còn 29,4% khó thở NYHA II, còn nghe thấy tiếng thổi tâm thu 2/6 trong 17,6% các trường hợp và hết các triệu chứng khác. Kết quả siêu âm tim qua thành ngực cho thấy áp lực động mạch phổi tâm thu của bệnh nhân thông liên nhĩ lỗ thứ 2 giảm rõ rệt sau khi bít lỗ thông bằng dụng cụ Amplatzer.

5 Khảo sát hình thái và chức năng tiểu nhĩ trái bằng siêu âm tim qua đường thực quản / Lê Hiền Cẩm Thu // Y học thực hành .- 2015 .- Số 12 .- Tr. 10 – 15 .- 616

Khảo sát tỷ lệ, mức độ âm cuộn tự phát và huyết khối trong nhĩ trái, tiểu nhĩ trái trên đối tượng nghiên cứu. Đánh giá hình thái, chức năng và vận tốc dòng chảy trong tiểu nhĩ trái trên bệnh nhân có và không có âm cuộn tự phát và tiểu nhĩ trái.

6 Nghiên cứu giá trị của siêu âm tim qua thực quản trong đóng thông liên nhĩ thứ phát qua da / Đỗ Quang Huân, Phạm Thị Thanh Thú // Y học thực hành .- 2015 .- Số 1 (948) .- Tr. 26 – 31 .- 616.1

Nghiên cứu được tiến hành để khảo sát giá trị của siêu âm tim qua thực quản trong hỗ trợ đóng thông liên nhĩ thứ phát nhằm nâng cao chất lượng điều trị đóng dù thông liên nhĩ.