CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Sỏi niệu quản

  • Duyệt theo:
1 Đánh giá kết quả đặt stent kim loại tự giãn rộng điều trị hẹp niệu quản tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Hoàng Long, Lê Tuấn Anh, Đỗ Thị Thu Hiền, Trần Quốc Hòa // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 229-241 .- 610

Hẹp niệu quản là bệnh lý mạn tính có thể dẫn đến ảnh xấu đến chất lượng sống và được điều trị bằng nhiều phương pháp bao gồm đặt stent niệu quản. Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả xa của đặt stent niệu quản Allium trong điều trị hẹp niệu quản. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng trên tất cả bệnh nhân được đặt stent niệu quản Allium điều trị các loại hẹp niệu quản tại Khoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 2/2019 đến tháng 7/2023. Tiến hành phân tích đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, phẫu thuật và tỷ lệ hẹp khi theo dõi sau rút stent.

2 Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến nguy cơ sót sỏi trong kỹ thuật mổ lấy sỏi đài bể thận tại bệnh viện Đa khoa Thái Bình / Vũ Sơn, Trần Văn Nam // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 225-230 .- 610

Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến nguy cơ sót sỏi trong kỹ thuật mổ lấy sỏi đài bể thận tại bệnh viện Đa khoa Thái Bình. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 54 cộng trừ 12. Có 19 trường hợp mắc bệnh kết hợp, trong đó bệnh tiểu đường chiếm tỷ lệ 42.1 phần trăm. Hình thái sỏi S3 và S4 chiếm tỷ lệ cao hơn các loại hình thái khác. Tỷ lệ sót sỏi sau phẫu thuật là 26,3 phần trăm, nguy cơ sót sỏi giãn thận phải và thận trái. Hình thái của sỏi, mức độ viêm dính của thuận có ảnh hưởng tới tỷ lệ sót sỏi sau mổ.

4 Xác định thành phần acid uric có trong sỏi niệu quản bằng phương pháp UPLC-MS/MS / Lê THị Trầm, Đỗ Châu Minh Vĩnh Thọ // Dược học .- 2018 .- Số 5 (Số 505 năm 58) .- Tr. 39 - 43 .- 615

Công bố quy trình phân tích thành phần acid uric có trong mẫu sỏi niệu quản thu thập tại Khoa Ngoại, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ bằng phương pháp sắc ký lỏng siêu hiệu năng ghép nối với đầu dò khối phổ ba lần tứ cực ( UPLC-MS/MS) cho độ nhạy, độ chính xác, độ hiệu và tin cậy cao.

5 Vai trò của siêu âm và chụp cộng hưởng từ mật tụy trong chẩn đoán tắc mật do sỏi ống mật chủ có đối chiếu với kết quả phẫu thuật / Trần Doanh Hiệu, Bùi Tuấn Anh // Y học thực hành .- 2016 .- Số 1 .- Tr. 76 – 77 .- 616.3

Đánh giá vai trò của siêu âm kết hợp với chụp cộng hưởng từ mật tụy trong chẩn đoán tắc mật do sỏi ống mật chủ. Kết quả 31 bệnh nhân tắc mật, trong đó 26 bệnh nhân sỏi ống mật chủ được siêu âm và chụp cộng hưởng từ chẩn đoán trước mổ,tỷ lệ nữ/nam = 1,32.

6 Đánh giá kết quả điều trị nội khoa sỏi niệu quản 1/3 dưới có sử dụng tamsulosin / Bùi Văn Chiến // Y học thực hành .- 2014 .- Số 12 (943) .- Tr. 14 – 17 .- 616.6

Đánh giá kết quả điều trị nội khoa sỏi niệu quản 1/3 dưới có sử dụng tamsulosin. Kết quả cho thấy hiệu quả giảm đau, giảm thời gian, tăng hiệu quả tổng sỏi niệu quản 1/3 dưới.