CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Chất lượng--Thông tin

  • Duyệt theo:
1 Trách nhiệm xã hội và chất lượng thông tin tài chính : góc nhìn từ quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Trần Mạnh Hà, Trần Ngọc Mai // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 7(228) .- Tr. 47-52 .- 332.1

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng thu thập từ báo cáo tài chính của gần 200 doanh nghiệp niêm yết, dữ liệu về thực hiện CSR của phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI). Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) được sử dụng để phân tích mô hình hồi quy đánh giá tác động của trách nhiệm xã hội và hành vi quản trị lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa CSR và mức độ quản trị lợi nhuận: doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội thường có mức độ quản trị lợi nhuận thấp. Nói cách khác, thực hiện trách nhiệm xã hội giúp doanh nghiệp nâng cao được vị thế, uy tín, xây dựng được hình ảnh trong mắt người lao động, người tiêu dùng, đối tác từ đó giảm thiểu động cơ quản trị lợi nhuận.

2 Luận bàn về đo chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các đơn vị công lập / Phạm Quốc Thuần, Võ Minh Triết // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 218 .- Tr. 61 - 67 .- 658

Bài viết trình bày các quy định về các thuộc tính chất lượng thông tin báo cáo tài chính (CLTTBCTC) trong các đơn vị công lập, so sánh những điểm tương đồng và khác biệt về đo lường CLTTBCTC giữa các đơn vị công lập và ngoài công lập, tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan đến đo lường và đánh giá CLTTBCTC, trong các đơn vị công lập. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất mô hình đo lường CLTTBCTC, trong các đơn vị công lập.

3 Chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp tỉnh Bình Thuận : tác động của các nhân tố ngữ cảnh / Phạm Quốc Thuần, Nguyễn Thị Bích Thuận // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 217 .- Tr. 19-25 .- 657

Nghiên cứu đã xác định mô hình hồi quy phản ánh tác động của các nhân tố ngữ cảnh đến CLTT BCTT, bao gồm: chất lượng nhân viên kế toán, mức độ thực hiện kiểm soát nội bộ, chất lượng phần mềm kế toán và hỗ trợ của nhà quản lý. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, chưa có căn cứ để kết luận tác động ở mức có ý nghĩa thống kê của cam kết gắn bó với tổ chức đến CLTT BCTC.

4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin của báo cáo tài chính khu vực công tại Đà Lạt / Lê Vũ Phương Thảo, Nguyễn Hoàng Nhật Hoa // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 597 .- Tr. 31 - 33 .- 332

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin tài chính khu vực công tại Đà Lạt. Báo cáo tài chính của các đơn vị thuộc khu vực công cần đáp ứng các đặc điểm định tính. Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin của báo cáo tài chính ở các đơn vị thuộc khu vực công tại Đà Lạt là áp dụng chuẩn mực kế toán công, chất lượng nguồn lực, hệ thống kiểm soát nội bộ, sử dụng công nghệ thông tin và sự quan tâm của nhà quản lý

5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các Chi nhánh Agribank tại TP. Hồ Chí Minh / Trần Văn Tùng, Ngô Ngọc Nguyên Thảo, Trần Phương Hải // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 42-46 .- 657

Nghiên cứu này nhằm xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) của các chi nhánh Agribank tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Tác giả đã sử dụng mô hình định lượng nhân tố khám phá (EFA) nhằm kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích EFA và phân tích hồi quy. Kết quà cho thấy có 7 nhân tố tác động, trong đó tổ chức hệ thống thông tin kế toán, môi trường pháp lý, môi trường văn hóa là những yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng thông tin trên BCTC của các đơn vị. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin trên BCTC của các đơn vị.

6 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính tác động đến quyết định nhà đầu tư / Vũ Hải Yến, Tạ Thị Thu Hạnh // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 53-58 .- Tr. 53-58 .- 658

Nghiên cứu cho ra kết quả các nhân tố có ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính như quy mô của công ty, sự cam kết của nhà quản trị, trình độ năng lực của kế toán, chất lượng phần mềm kế toán, các chính sách về thuế, hệ thống các quy định pháp quy về kế toán và kiểm toán độc lập...

7 Ảnh hưởng của thông tin truyền miệng trực tuyến đến ý định lựa chọn điểm đến của du khách Việt Nam / Vũ Thị Thu Trà, Đào Trung Kiên, Nguyễn Ngọc Đạt // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 256 tháng 10 .- Tr. 60-71 .- 658.8

" / Vũ Thị Thu Trà, Đào Trung Kiên, Nguyễn Ngọc Đạt// Kinh tế & phát triển.- 2018 .- Số 256 tháng 10 .- Tr.60-71 Nội dung: Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích đánh giá ảnh hưởng của các thuộc tính trong thông tin truyền miệng trực tuyến đến ý định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng điều tra bằng bảng hỏi có cấu trúc và các phân tích đa biến cho dữ liệu điều tra. Kết quả phân tích từ 495 người được khảo sát trên toàn quốc cho thấy ý định lựa chọn điểm đến chịu ảnh hưởng gián tiếp từ các nhân tố (1) chất lượng thông tin; (2) sự cần thiết của thông tin; (3) thái độ với thông tin; (4) sự hữu ích của thông tin; (5) tính tự chủ và chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự tiếp nhận thông tin. Từ khoá: Thông tin truyền miệng trực tuyến, chất lượng thông tin, ý định lựa chọn điểm đến, sự cần thiết thông tin, tính tự chủ"

8 Tác động của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng của chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính / Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần // Phát triển kinh tế .- 2016 .- Số 2 tháng 2 .- Tr. 53-75 .- 657

Nghiên cứu về chất lượng thông tin (CLTT) là một trong những vấn đề nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong rất nhiều lĩnh vực như kế toán (KT), hệ thống thông tin, quản trị,…Trong doanh nghiệp (DN), thông tin KT được xem là thành phần chủ yếu của thông tin quản lí, đảm nhận vai trò quản lí nguồn lực tài chính cho các DN, quyết định khả năng cạnh tranh và sự thành công của DN. Bằng phương pháp định tính, tác giả đã khám phá 4 nhân tố bên ngoài DN tác động đến thuộc tính thích đáng (Relevance) của CLTT BCTC. Bằng định lượng, tác giả đã xây dựng mô hình hồi quy cho thấy mức độ tác động của các nhân tố: Áp lực về thuế, niêm yết chứng khoán và kiểm toán độc lập đến tính thích đáng của CLTT BCTC.