CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Chấn thương sọ não

  • Duyệt theo:
2 Ca lâm sàng : phẫu thuật lấy huyết khối cho bệnh nhân thuyên tắc động mạch phổi cấp tính có chấn thương sọ não / Vũ Ngọc Tú, Nguyễn Duy Gia, Nguyễn Duy Thắng, Bùi Xuân Trường, Hoàng Bùi Hải // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 281-287 .- 610

Nghiên cứu trình bày báo cáo về một trường hợp phẫu thuật lấy huyết khối điều trị thành công bệnh nhân thuyên tắc động mạch phổi cấp tính nguy cơ cao trên nền chấn thương sọ não, cũng như xem lại y văn về những trường hợp bệnh nhân tương tự. Thuyên tắc động mạch phổi do huyết khối là một cấp cứu nặng, đòi hỏi phải xử trí nhanh chóng và chính xác. Phẫu thuật lấy huyết khối động mạch phổi là lựa chọn điều trị hàng đầu cho những bệnh nhân huyết khối động mạch phổi nguy cơ cao nhưng có chống chỉ định với tiêu sợi huyết, đặc biệt là ở những bệnh nhân có chấn thương sọ não. Đây là một phẫu thuật khả thi, có kết quả tốt và có thể được thực hiện cho những trường hợp bệnh nhân tương tự, nhất là ở những cơ sở y tế có thế mạnh phẫu thuật tim hở.

3 Nghiên cứu những thay đổi một số chỉ số xét nghiệm trong điều trị chấn thương sọ não nặng sử dụng huyết thanh mặn ưu trương 7,5% và mannitol / Vũ Văn Khâm, Trịnh Văn Đồng // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 13-19 .- 610

Nghiên cứu những thay đổi một số chỉ số xét nghiệm trong điều trị trên 100 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng sử dụng huyết thanh mặn ưu trương 7,5% và mannitol tại Bệnh viện Xanh Pôn từ 10/2010 đến 12/2014. Kết quả cho thấy sau điều trị huyết thanh mặn ưu trương 7,5% và mannitol 20%, hemoglobin và hematocrit đều giảm, nhưng các chỉ số này vẫn nằm trong giới hạn bình thường, không có sự khác biệt giữa 2 nhóm điều trị. Không có sự khác biệt về thay đổi khí máu giữa 2 nhóm điều trị sau truyền dung dịch thẩm thấu. So với nhóm mannitol 20%, natri máu và áp lực thẩm thấu máu ở nhóm sử dụng huyết thanh mặn 7,5% tăng sau khi truyền 120 phút.

4 Nghiên cứu hiệu quả điều trị tăng áp lực nội sọ của huyết thanh mặn ưu trương 7,5% và mannitol ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng / Vũ Văn Khâm, Trịnh Văn Đồng // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 1-6 .- 610

Đánh giá hiệu quả điều trị tăng áp lực nội sọ của huyết thanh mặn ưu trương 7,5% và mannitol ở 100 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng tại Bệnh viện Xanh Pôn từ 10/2010 đến 12/2014. Kết quả cho thấy huyết thanh mặn 7,5% và mannitol đều có tác dụng giảm áp lực nội sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Mannitol làm giảm áp lực nội sọ sớm hơn, tuy nhiên huyết thanh mặn có tác dụng giảm áp lực nội sọ kéo dài hơn. Cả 2 dung dịch đều có tỷ lệ hiệu quả đạt rất tốt và tốt cao trong điều trị giảm áp lực nội sọ.

5 Đánh giá mối tương quan giữa áp lực oxy tổ chức não với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng / Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Quốc Kính // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 96-103 .- 610

Đánh giá mối tương quan giữa áp lực oxy tổ chức não với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não ở 41 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Kết quả cho thấy áp lực oxy tổ chức não và áp lực nội sọ cũng như áp lực tưới máu não có tương quan ở mức độ yếu. Áp lực oxy tổ chức não thấp dưới 10mmHg kéo dài trên 1h trong vòng 24 giờ dầu phối hợp với tăng tỷ lệ tử vong. Áp lực oxy tổ chức não và áp lực tưới máu não có tương quan chặt chẽ và thuận chiều ở nhóm bệnh nhân có kết cục xấu, đặc biệt ở nhóm tử vong. Tình trạng thiếu oxy tổ chức não kéo dài có mối liên quan với tăng tỷ lệ tử vong.

6 So sánh ba thang điểm CATCH CHALICE PECARN trong chấn thương sọ não ở trẻ em / Tạ Mạnh Cường, Nguyễn Thị Thu Hoài, Phạm Nguyên Sơn // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 31-36 .- 610

Xác định mối liên quan giữa các typ mô bệnh học với nồng độ một số dấu ấn ung thư của ung thư phổi không tế bào nhỏ trên 39 trường hợp điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 12/2013 đến 10/2016. Kết quả cho thấy ung thư biểu mô tuyến chiếm 69,2%, ung thư biểu mô vảy chiếm 25,6%, ung thư biểu mô tuyến kèm biệt hóa là 2,6%, u carcinoid là 2,6%. Không có mố liên quan giữa các typ mô bệnh học và nồng độ của CEA, nhưng có sự khác biệt giữa các typ mô bệnh học và nồng độ của Pro-GRP.

7 Hiệu quả giảm áp lực nội sọ sau phẫu thuật mở sọ giảm áp ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng / Nguyễn Đình Hưng, Nguyễn Công Tô, Vũ Văn Hòa // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 1-4 .- 610

Hiệu quả giảm áp lực nội sọ sau phẫu thuật mở sọ giảm áp trên 40 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng điều trị tại bệnh viện Xanh Pôn từ 4/2010 đến 12/2015. Nghiên cứu cho thấy phẫu thuật mở sọ giảm áp có hiệu quả giảm áp lực nội sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Hiệu quả giảm áp dược kiểm soát và duy trì với điều trị nội khoa từ sau mổ đến khi rút máy đo.

8 Nghiên cứu mối liên quan giữa mức độ tổn thương trên phim cắt lớp vi tính và tình trạng rối loạn chức năng hô hấp ở bệnh nhân chấn thương sọ não / Phạm Thái Dũng, Nguyễn Tài Thu // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 4-8 .- 610

Xác định mối liên quan giữa mức độ tổn thương trên phim cắt lớp vi tính và tình trạng rối loạn chức năng hô hấp trên 65 bệnh nhân chấn thương sọ não điều trị tại bệnh viện 103 từ 12/2014 đến 5/2016. Kết quả cho thấy rối loạn hô hấp gặp ở nhóm máu tụ ngoài màng cứng 89,66 phần trăm, nhóm tụ dưới màng cứng 73,9 phần trăm và trong não 46,15 phần trăm. Chủ yếu gặp tỷ lệ cao ở nhóm có máu tụ ở vùng chẩm, máu tụ ở vùng đỉnh. Thể tích khối máu tụ 60ml có rối loạn hô hấp 100 phần trăm, từ 30-60ml có rối loạn hô hấp 70 phần trăm và dưới 30ml có rối loạn hô hấp 56,25 phần trăm.

10 Đánh giá vai trò tiên lượng của theo dõi áp lực oxy tổ chức não trong chấn thương sọ não nặng / Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Quốc Kính // Y học thực hành .- 2015 .- Số 11 .- Tr. 29 – 33 .- 617.1

Xác định vai trò tiên lượng của theo dõi áp lực oxy tổ chức não đối với kết quả điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não nặng.