CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Bệnh--Gan

  • Duyệt theo:
1 Giá trị tiên lượng xơ gan - tử vong của AST/ALT, APRI và FIB-4 ở bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính / Trần Trung Hoà, Trần Thị Chi Mai // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.354-362 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 199 bệnh nhân viêm gan B mạn điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc, với mục tiêu đánh giá giá trị tiên lượng mức độ nặng của các chỉ số AST/ALT, AST-to-Platelets Ratio Index (APRI), fibrosis-4 (FIB-4) trên bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính.

2 Đánh giá tính an toàn của phẫu thuật lấy mảnh ghép từ người cho sống ghép gan cho trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Phạm Duy Hiền, Vũ Mạnh Hoàn, Phan Hồng Long, Trần Đức Tâm // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 237-245 .- 610

Ghép gan được coi là biện pháp điều trị cuối cùng cho các bệnh lý gan giai đoạn cuối, suy gan cấp và một số khối u ở gan, cho cả đối tượng trẻ em và người lớn. Sự khan hiếm về nguồn tạng ghép đã làm cho việc ghép gan từ người cho sống trở nên ngày càng phổ biến. Chúng tôi tiến hành hồi cứu trên 31 cặp ghép gan cho trẻ em được tiến hành tại bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 7/2018 - 3/2023 nhằm đánh giá tính án toàn của phẫu thuật trên nhóm người cho gan. Hệ thống phân loại theo Clavien - Dindo được áp dụng để đánh giá mức độ các biến chứng gặp phải. Trong số 31 người cho gan có 15 nam, 16 nữ, tuổi trung bình 33,74.

3 Tiếp cận chẩn đoán và điều trị viêm gan C tại tuyến huyện: Quan điểm từ người bệnh đồng nhiễm viêm gan C/HIV / Vũ Quốc Đạt, Tạ Thị Diệu Ngân, Nguyễn Thị Thúy Vân, Phan Thị Thu Hương, Đỗ Thị Nhàn, Đào Xuân Vinh, Nguyễn Thị Huyền Trang // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 151-160 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá thuận lợi, khó khăn và tính khả thi về tiếp cận chẩn đoán và điều trị viêm gan C cho bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan C/HIV tại tuyến huyện từ quan điểm của người sử dụng dịch vụ. Nghiên cứu định tính với 19 phỏng vấn sâu người sử dụng dịch vụ tại 5 tỉnh từ tháng 6 - 12/2022.

4 Tác dụng bảo vệ gan, chống oxy hóa của viên nén BogaTN trên thực nghiệm / Bùi Hoàng Anh, Trương Thị Thu Hương, Phạm Thanh Tùng, Phạm Thị Vân Anh, Đinh Thị Thu Hằng, Phạm Thủy Phương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 01-09 .- 615

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng bảo vệ gan và chống oxy hóa của viên nén BogaTN trên thực nghiệm. Chuột nhắt được chia ngẫu nhiên vào 5 lô, mỗi lô 10 con: lô chứng sinh học, lô mô hình, lô chứng dương (silymarin) và viên nén BogaTN liều 1,55g cao khô dược liệu/kg/ngày và 4,64g cao khô dược liệu/kg/ngày. Chuột được cho uống thuốc thử hoặc nước cất liên tục trong 8 ngày. Đến ngày thứ 8, sau khi uống thuốc thử 2h, tiến hành gây tổn thương tế bào gan bằng cách cho chuột từ lô 2 đến lô 5 uống paracetamol liều 400 mg/kg. Sau 48h gây độc bằng paracetamol, tiến hành định lượng hoạt độ enzym AST, ALT, GGT, nồng độ albumin, bilirubin toàn phần, chỉ số MDA (malondialdehyd) gan chuột, trọng lượng gan và hình thái đại thể, vi thể gan chuột.

5 Tác dụng chống xơ gan của vismisco trên mô hình gây xơ gan bằng carbon tetrachloride trên chuột nhắt trắng / Bùi Thị Quỳnh Nhung, Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Trọng Thông, Lương Ngọc Cương, Mai Phương Thanh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 272-279 .- 610

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng chống xơ gan của sản phẩm Vismisco ở các mức liều 0,6 g/kg/ngày và 1,8 g/kg/ngày trên mô hình thực nghiệm gây xơ gan bằng tiêm màng bụng dung dịch CCl4 liên tục trong 19 tuần trên chuột nhắt trắng chủng Swiss. Các chỉ số đánh giá bao gồm trọng lượng gan tương đối, hoạt độ enzym gan, nồng độ MDA và hydroxyproline trong gan, và mức độ xơ gan trên hình ảnh vi thể.

6 Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ mắc bệnh gan mạn tính tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Phạm Thảo Linh, Nguyễn Phạm Anh Hoa, Nguyễn Thị Thúy Hồng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 118-126 .- 610

Trẻ em mắc bệnh gan mạn tính có nhiều nguy cơ bị suy dinh dưỡng, đặc biệt thiếu các vi khoáng chất. Nghiên cứu mô tả trên 154 trẻ mắc bệnh gan mạn tính đang điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương để khảo sát tình trạng thiếu hụt một số vi chất dinh dưỡng. Số trẻ nữ chiếm 54,5% và trẻ nam chiếm 45,5%. Tuổi trung vị của nghiên cứu là 21 tháng. Nhóm tuổi từ 0 - 5 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (77,9%). Nguyên nhân hay gặp nhất gây bệnh gan mạn tính là teo mật bẩm sinh chiếm 76%.

7 Vai trò tiên lượng của điểm Child-Pugh trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng Sorafenib / Nguyễn Thị Thu Hường, Lê Văn Quảng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 55-62 .- 610

Sorafenib được chấp thuận trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn bệnh tiến triển từ năm 2009, tuy nhiên không nhiều các nghiên cứu đánh giá chi tiết vai trò tiên lượng của các yếu tố tới kết quả điều trị, trong đó có tình trạng xơ gan dựa trên điểm Child-Pugh. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả trên 110 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị tại Bệnh viện K và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2010 đến 12/2018 nhằm đánh giá vai trò tiên lượng của điểm Child-Pugh đến kết quả điều trị của thuốc Sorafenib.

8 Bệnh gan mật ở trẻ em : di truyền và biểu hiện lâm sàng / Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Phạm Anh Hoa, Nguyễn Huy Hoàng // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 4(Tập 19) .- Tr. 589-606 .- 610

Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng và nguyên nhân di truyền để định hướng điều trị chính xác, hiệu quả cho bệnh nhân mắc các bệnh gan mật ở trẻ em. Bệnh gan mật ở trẻ em chủ yếu là do khiếm khuyết bẩm sinh trong quá trình hình thành, phát triển của gan và đường mật hoặc do rối loạn các quá trình chuyển hóa. Sự rối loạn trong việc hình thành ống dẫn mật, sự bài tiết mật, sự chuyển hóa tế bào gan, sự rối loạn các quá trình chuyển hóa đều dẫn đến sự hình thành các bệnh lý về gan mật liên quan. Những ảnh hưởng thứ phát của bệnh gan mật có thể đe dọa cuộc sống của trẻ, gây rối loạn chuyển hóa như: Hạ đường huyết, rối loạn đông máu thứ phát do nồng độ các yếu tố phụ thuộc vitamin K thấp dẫn đến xuất huyết nội sọ ở trẻ em, các bệnh nhiễm trùng do suy giảm miễn dịch, suy dinh dưỡng, tăng áp lực tĩnh mạch cửa dẫn đến xuất huyết dạ dày ruột nghiêm trọng… Vì vậy, các bệnh về gan mật ở trẻ em cần được phát hiện và điều trị sớm để tránh những biến chứng xấu.

10 Tối ưu hóa quy trình tổng hợp acid thiazolidin-2,4-dicarboxylic dùng làm thuốc bảo vệ tế bào gan / Lê Minh Trí, Thái Khắc Minh, Trần Thành Đạo // Dược học .- 2019 .- Số 2 (Số 514 năm 59) .- Tr. 31-35 .- 615

Trình bày kết quả ứng dụng phần mềm tối ưu Modde 5.0 để xác định các thông số tối ưu cho phản ứng tổng hợp acid thiazolidin-2,4-dicarboxylic quy mô phòng thí nghiệm.