CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Bệnh--Khớp

  • Duyệt theo:
1 Assessment of mobility and related factors among older patients with osteoporosis / Tran Viet Luc, Nguyen Thi Thu Huong, Nguyen Trung Anh // .- 2024 .- Volume 177 E14 - N 04 - May .- P. 24-31 .- 610

This cross-sectional study was conducted to assess mobility and related factors among older people with osteoporosis treated at the National Geriatric Hospital. Mobility was assessed using the Time Up and Go test (TUG test).

2 Đặc điểm của khối huyết tương giàu tiểu cầu trong điều trị bệnh lý khớp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Đức Tuấn, Đỗ Thị Huyền Trang // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 16-23 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá đặc điểm thành phần tế bào và tính an toàn của khối huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) trong điều trị bệnh lý cơ xương khớp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu là nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 31 đối tượng nghiên cứu.

3 Một số kích thước dây chằng chéo trước ở người trưởng thành trên cộng hưởng từ 3D / Vũ Tú Nam, Hồ Ngọc Minh, Thân Trà My, Võ Sỹ Quyền Năng, Phạm Trung Hiếu, Trần Trung Dũng, Dương Đình Toàn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 46-53 .- 610

Cộng hưởng từ 3D là một thăm dò giá trị sử dụng trong nghiên cứu dây chằng chéo trước như là một phương pháp ít xâm lấn và có thể dễ dàng thực hiện ở người sống. Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào sử dụng cộng hưởng từ 3D để xác định các thông số của dây chằng chéo trước. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả trên phim cộng hưởng từ 3D khớp gối bên lành của 21 người bệnh có chỉ định tái tạo dây chằng chéo trước ở một bên gối.

4 Đặc điểm vị trí tâm diện bám dây chằng chéo trước khớp gối bình thường trên cộng hưởng từ 3D / Vũ Tú Nam, Hồ Ngọc Minh, Võ Sỹ Quyền Năng, Thân Trà My, Phạm Trung Hiếu, Trần Trung Dũng, Dương Đình Toàn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 54-62 .- 610

Cộng hưởng từ 3D (ba chiều) là một thăm dò giá trị sử dụng trong nghiên cứu dây chằng chéo trước. Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào sử dụng cộng hưởng từ 3D để xác định vị trí tâm của dây chằng chéo trước. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả trên phim cộng hưởng từ 3D khớp gối bên lành của 21 người bệnh có chỉ định tái tạo dây chằng chéo trước ở một bên gối.

5 Đánh giá trên cắt lớp vi tính sau mổ thay toàn bộ khớp gối có sử dụng trợ cụ cá thể hoá / Võ Sỹ Quyền Năng, Phạm Trung Hiếu, Vũ Tú Nam, Trần Trung Dũng, Phan Thanh Tùng, Dương Đình Toàn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 138-146 .- 610

Trong phẫu thuật thay khớp gối toàn phần, sử dụng trợ cụ cá thể hoá (PSI: Patient-specific instrument) có thể giúp cải thiện độ chính xác của vị trí đặt khớp nhân tạo. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả ứng dụng PSI bằng phim cắt lớp vi tính 3D sau mổ. Nghiên cứu tiến cứu thực hiện trên 18 người bệnh thoái hoá khớp gối được chụp cắt lớp vi tính trước mổ để lập kế hoạch và in 3D trợ cụ, chụp cắt lớp vi tính sau mổ để đánh giá vị trí khớp nhân tạo. PSI được thiết kế bằng phần mềm MIMICS và được in bằng hệ thống máy in 3D resin. Thời gian chuẩn bị PSI trung bình 3 ngày.

6 Đánh giá kết quả ban đầu phẫu thuật thay toàn bộ khớp háng sử dụng trợ cụ cá thể hoá / Phạm Trung Hiếu, Võ Sỹ Quyền Năng, Vũ Tú Nam, Phan Khoa Nguyên, Trần Trung Dũng, Dương Đình Toàn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 147-156 .- 610

Hiện nay, việc sử dụng trợ cụ cá thể hoá trong phẫu thuật thay khớp háng đã được ghi nhận có thể giúp nâng cao độ chính xác của vị trí cấu phần khớp, qua đó góp phần giảm các biến chứng, đồng thời tăng tuổi thọ khớp nhân tạo. Nghiên cứu của chúng tôi trên 14 người bệnh được phẫu thuật thay khớp háng toàn phần lần đầu một bên, nhằm đánh giá kết quả ban đầu của ứng dụng này. Các bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính trước và sau mổ để thu thập các chỉ số, sử dụng các phần mềm để lập kế hoạch và in 3D trợ cụ để định hướng vị trí đặt khớp trong mổ.

7 Đặc điểm giải phẫu và cơ sinh học của gân mác dài ứng dụng trong tái tạo dây chằng chéo khớp gối / Nguyễn Hoàng Quân, Nguyễn Mạnh Khánh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 229-236 .- 610

Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo khớp gối ngày càng trở nên thường quy với kỹ thuật cũng như những dụng cụ hỗ trợ đang dần được cải tiến. Nhưng nguồn gân ghép lại là vấn đề muôn thuở ảnh hưởng đến quyết định và lựa chọn của phẫu thuật viên. Hai gân mác mặt ngoài cẳng chân có cùng chức năng dạng cổ chân và lật sấp bàn chân. Trong đó, gân mác dài được sử dụng trong nhiều phẫu thuật chỉnh hình tái tạo dây chằng ngoài vùng gối như dây chằng bên ngoài cổ chân, tái tạo gân gót. Ngiên cứu 20 mẫu gân mác dài được lấy tại bộ môn giải phẫu Trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh.

8 Kết quả sinh thiết màng hoạt dịch dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán một số bệnh lý khớp thường gặp / Vương Thu Hà, Bùi Văn Lệnh, Lê Tuấn Linh, Đoàn Tiến Lưu, Đặng Thị Bích Nguyệt, Phạm Xuân Thành // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 159(11) .- Tr. 212-219 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả của sinh thiết màng hoạt dịch dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán một số bệnh lý khớp thường gặp với 49 bệnh nhân được thực hiện từ tháng 11/2019 đến tháng 5/2022.

9 Tác dụng giảm đau, cải thiện tầm vận động của nhãn châm, điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị viêm quanh khớp vai đơn thuần / Bùi Thị Mến, Ngô Quỳnh Hoa, Nguyễn Thị Ngọc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 168-177 .- 610

Viêm quanh khớp vai là bệnh lý thường gặp do tổn thương các cấu trúc phần mềm quanh khớp vai bao gồm: gân, cơ, dây chằng và bao khớp. Chúng tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm đau, cải thiện tầm vận động của nhãn châm, điện châm và xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân Viêm quanh khớp vai đơn thuần. Nghiên cứu được tiến hành trên 60 bệnh nhân bằng phương pháp can thiệp lâm sàng, có nhóm chứng. Sau 14 ngày điều trị, mức độ giảm đau và sự cải thiện tầm vận động khớp của nhóm nghiên cứu đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng, với p < 0,05.

10 Tác dụng chống viêm của TD0015 trên động vật thực nghiệm / Nguyễn Thị Thanh Hà, Trần Quỳnh Trang, Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Hương Liên // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 82-89 .- 615

TD0015 là chế phẩm gồm nhiều dược liệu, theo kinh nghiệm dân gian có tác dụng chống viêm và giảm đau, hướng đến mục đích điều trị giảm triệu chứng trong các bệnh lý về xương khớp. Nghiên cứu được thực hiện trên động vật thực nghiệm nhằm đánh giá tác dụng chống viêm cấp và chống viêm mạn của TD0015. Các thuốc nghiên cứu gồm có: aspirin đường uống liều 200 mg/kg và TD0015 đường uống liều 1,2 g/kg và 3,6 g/kg trong thử nghiệm chống viêm cấp với mô hình gây viêm màng bụng và mô hình gây phù chân chuột trên chuột cống trắng chủng Wistar. Trong thử nghiệm chống viêm mạn, methylprednisolon đường uống liều 10 mg/kg, TD0015 đường uống liều 2,4 g/kg và 7,2 g/kg được dùng trên chuột nhắt trắng chủng Swiss với mô hình gây viêm mạn bằng u hạt amiant. Kết thúc nghiên cứu, TD0015 liều 1,2 g/kg và 3,6 g/kg có tác dụng chống viêm cấp trên cả hai mô hình thông qua làm giảm phù chân chuột, làm giảm thể tích dịch rỉ viêm, số lượng bạch cầu và protein. TD0015 liều 2,4 g/kg và 7,2 g/kg có tác dụng chống viêm mạn thông qua giảm trọng lượng u hạt, giảm xơ hóa và giảm số lượng tế bào viêm.