CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Bệnh--Khớp

  • Duyệt theo:
1 Tác dụng của viên hoàn cứng Độc hoạt tang ký sinh kết hợp siêu âm trị liệu và điện châm trên bệnh nhân thoái hoá khớp gối / Đỗ Thị Thanh Mai, Vũ Ngọc Hiếu, Phạm Thị Hồng Thủy, Vũ Thị Thu Hường // .- 2025 .- Tập 186 - Số 01 .- Tr. 132-141 .- 610

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện chức năng vận động khớp gối của viên hoàn cứng Độc hoạt tang ký sinh kết hợp siêu âm trị liệu và điện châm trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối giai đoạn I, II. Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước-sau điều trị, có đối chứng. 80 bệnh nhân chia 2 nhóm, nhóm nghiên cứu uống viên hoàn Độc hoạt tang ký sinh kết hợp siêu âm trị liệu và điện châm, nhóm chứng siêu âm trị liệu và điện châm.

2 Tác dụng giảm đau và phục hồi chức năng vận động khớp gối của điện châm kết hợp đắp bột đại hoàng / Phùng Minh Phúc, Nguyễn Văn Vĩ, Trịnh Thị Lụa // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 76-82 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và phục hồi chức năng vận động của điện châm kết hợp đắp bột Đại hoàng trên người bệnh thoái hóa khớp gối. Nghiên cứu can thiệp, có nhóm chứng trên 68 người bệnh được chẩn đoán Thoái hóa khớp gối theo ACR, 1991 tại bệnh viện Y học cổ truyền Vĩnh Phúc. Nhóm nghiên cứu được điều trị bằng phương pháp điện châm kết hợp đắp bột Đại hoàng, nhóm đối chứng được điều trị bằng phương pháp điện châm.

3 Kết quả giảm đau và cải thiện há miệng của laser trong điều trị rối loạn khớp thái dương hàm / Nguyễn Ngọc Hoa, Đỗ Thị Thanh Toàn, Hoàng Việt Hải, Tô Thành Đồng, Trần Thái Bình // .- 2025 .- Tập 187 - Số 6 .- Tr. 108-117 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả giảm đau và cải thiện biên độ há miệng của laser năng lượng thấp (LLLT) trong điều trị rối loạn khớp thái dương hàm (TMDs). Thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trên 44 BN TMDs đau cơ (theo DC/TMD). BN được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm.

4 Thực trạng lo âu và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đến tiêm và hút dịch khớp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Tiến Vinh, Trần Thị Thu Trang, Hoàng Thị Thu Bình, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Phạm Hoài Thu, Phạm Văn Tú, Trần Thu Giang // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 272-279 .- 610

Lo âu là tình trạng thường gặp ở người bệnh trước khi thực hiện các thủ thuật y khoa bao gồm tiêm và hút dịch khớp. Nghiên cứu cắt ngang khảo sát tỷ lệ lo âu và nhận xét một số yếu tố liên quan ở người bệnh đến tiêm và hút dịch khớp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội sử dụng bộ câu hỏi State-Trait Anxiety Inventory - State (STAI-S). Tổng số người bệnh tham gia nghiên cứu là 245 người.

5 Đánh giá một số yếu tố liên quan đến đau dội ngược sau phong bế tiêm một lần để giảm đau trong mổ nội soi khớp gối / Trần Thanh Hùng, Lưu Hoàng Anh, Vũ Hoàng Phương // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 36-43 .- 610

Đau dội ngược là cơn đau dữ dội xảy ra sau khi hết tác dụng của gây tê vùng. Sự xuất hiện và cường độ của đau dội ngược chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố liên quan đến bệnh nhân, phẫu thuật và gây tê. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 108 bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp gối được giảm đau sau mổ bằng gây tê thần kinh hiển trong ống cơ khép một lần với ropivacain. Một số yếu tố có liên quan đến tình trạng đau dội ngược được đánh giá trong nghiên cứu bao gồm: các yếu tố của bệnh nhân (tuổi, giới, BMI), loại phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, các yếu tố liên quan đến vô cảm.

6 Assessment of mobility and related factors among older patients with osteoporosis / Tran Viet Luc, Nguyen Thi Thu Huong, Nguyen Trung Anh // .- 2024 .- Volume 177 E14 - N 04 - May .- P. 24-31 .- 610

This cross-sectional study was conducted to assess mobility and related factors among older people with osteoporosis treated at the National Geriatric Hospital. Mobility was assessed using the Time Up and Go test (TUG test).

7 Đặc điểm của khối huyết tương giàu tiểu cầu trong điều trị bệnh lý khớp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Đức Tuấn, Đỗ Thị Huyền Trang // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 16-23 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá đặc điểm thành phần tế bào và tính an toàn của khối huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) trong điều trị bệnh lý cơ xương khớp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu là nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 31 đối tượng nghiên cứu.

8 Một số kích thước dây chằng chéo trước ở người trưởng thành trên cộng hưởng từ 3D / Vũ Tú Nam, Hồ Ngọc Minh, Thân Trà My, Võ Sỹ Quyền Năng, Phạm Trung Hiếu, Trần Trung Dũng, Dương Đình Toàn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 46-53 .- 610

Cộng hưởng từ 3D là một thăm dò giá trị sử dụng trong nghiên cứu dây chằng chéo trước như là một phương pháp ít xâm lấn và có thể dễ dàng thực hiện ở người sống. Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào sử dụng cộng hưởng từ 3D để xác định các thông số của dây chằng chéo trước. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả trên phim cộng hưởng từ 3D khớp gối bên lành của 21 người bệnh có chỉ định tái tạo dây chằng chéo trước ở một bên gối.

9 Đặc điểm vị trí tâm diện bám dây chằng chéo trước khớp gối bình thường trên cộng hưởng từ 3D / Vũ Tú Nam, Hồ Ngọc Minh, Võ Sỹ Quyền Năng, Thân Trà My, Phạm Trung Hiếu, Trần Trung Dũng, Dương Đình Toàn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 54-62 .- 610

Cộng hưởng từ 3D (ba chiều) là một thăm dò giá trị sử dụng trong nghiên cứu dây chằng chéo trước. Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào sử dụng cộng hưởng từ 3D để xác định vị trí tâm của dây chằng chéo trước. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả trên phim cộng hưởng từ 3D khớp gối bên lành của 21 người bệnh có chỉ định tái tạo dây chằng chéo trước ở một bên gối.

10 Đánh giá trên cắt lớp vi tính sau mổ thay toàn bộ khớp gối có sử dụng trợ cụ cá thể hoá / Võ Sỹ Quyền Năng, Phạm Trung Hiếu, Vũ Tú Nam, Trần Trung Dũng, Phan Thanh Tùng, Dương Đình Toàn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 138-146 .- 610

Trong phẫu thuật thay khớp gối toàn phần, sử dụng trợ cụ cá thể hoá (PSI: Patient-specific instrument) có thể giúp cải thiện độ chính xác của vị trí đặt khớp nhân tạo. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả ứng dụng PSI bằng phim cắt lớp vi tính 3D sau mổ. Nghiên cứu tiến cứu thực hiện trên 18 người bệnh thoái hoá khớp gối được chụp cắt lớp vi tính trước mổ để lập kế hoạch và in 3D trợ cụ, chụp cắt lớp vi tính sau mổ để đánh giá vị trí khớp nhân tạo. PSI được thiết kế bằng phần mềm MIMICS và được in bằng hệ thống máy in 3D resin. Thời gian chuẩn bị PSI trung bình 3 ngày.