CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Bệnh--Mắt
1 Khảo sát một số tổn thương mắt ở bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn cuối có chỉ định ghép thận / Nguyễn Lê Trung, Phạm Quốc Toản, Vũ Anh Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 22-31 .- 610
Nhằm khảo sát một số tổn thương mắt ở bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn cuối có chỉ định ghép thận. Tỷ lệ bệnh võng mạc do tăng huyết áp chiếm cao nhất là 74,16%, tiếp theo là bệnh lí khô mắt chiếm 71,91%, tổn thương canxi hóa kết giác mạc chiếm tỷ lệ 53,93% và đục thể thủy tinh chiếm tỷ lệ là 16,85%. Những yếu tố liên quan đến tổn thương bao gồm tuổi, thời gian mắc và điều trị bệnh thận. Nam giới nguy cơ bị khô mắt nhiều hơn nữ giới. Các nguyên nhân gây suy thận khác (hội chứng thận hư, lupus ban đỏ, goute, thận đa nang) làm khô mắt hơn so với nguyên nhân viêm cầu thận mạn và tăng huyết áp.
2 Tình trạng nội mô giác mạc trên mắt bị rách màng Descemet sau đẻ có can thiệp forceps / Phạm Ngọc Đông, Dương Mai Nga // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 221-228 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng nội mô giác mạc trên mắt bị rách màng Descemet sau đẻ có can thiệp forceps. Nội mô giác mạc chỉ có một lớp tế bào hình lục giác, che phủ mặt sau của màng Descemet. Tế bào nội mô có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc điều hòa thẩm thấu nước vào giác mạc, giữ cho giác mạc có lượng nước nhất định và đảm bảo tính trong suốt của giác mạc. Bong màng Descemet và nội mô giác mạc có thể xảy ra thứ phát sau phẫu thuật thể thủy tinh, ghép giác mạc xuyên, một số phẫu thuật nội nhãn khác, bỏng hóa chất, chấn thương đụng dập nhãn cầu, chấn thương do forceps khi sinh. Những tổn thương tại mắt do can thiệp forceps gây ra thường gặp là phù giác mạc, rách màng Descemet, bệnh giác mạc bọng, sẹo nhu mô, cận loạn thị cao và có thể gây ra nhược thị. Bệnh nhân cần được theo dõi định kỳ để đánh giá thay đổi tế bào nội mô và ghép nội mô giác mạc khi có tăng độ dày giác mạc do tế bào nội mô mất bù.
3 Điều trị hẹp lỗ lệ mắt phải đơn thuần bằng đặt ống lỗ lệ / Phạm Ngọc Đông, Nguyễn Thị Hoa // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 68-72 .- 610
Đánh giá kết quả điều trị hẹp lỗ lệ mắt phải đơn thuần bằng đặt ống lỗ lệ trên 23 mắt bị chảy nước mắt nặng. Kết quả cho thấy chảy nước mắt và hẹp lỗ lệ được cải thiện đáng kể sau khi đặt ống lỗ lệ. Sau khi rút ống 3 tháng, 60,9% số mắt hết chảy nước hoàn toàn, các mắt còn lại chỉ chảy nước mắt ở mức độ nhẹ và trung bình. Có 1 mắt bị tuột ống và phải đặt lại, 1 mắt có u hạt lỗ lệ, ngoài ra không gặp biến chứng nào khác.
4 Thực trạng bệnh về mắt và công tác chăm sóc mắt ở người cao tuổi huyện Hoành Bồ và Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh / Nguyễn Văn Trọng, Hoàng Năng Trọng, Lương Xuân Hiến // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 3-7 .- 616
Mô tả thực trạng bệnh về mắt và công tác chăm sóc mắt ở người cao tuổi tại địa bàn nghiên cứu. Tỷ lệ người cao tuổi là nam giới chiếm 40,4 phần trăm. Tỷ lệ người cao tuổi không biết chữ hoặc chỉ biết đọc, biết viết chiếm 74 phần trăm. Ty lệ người cao tuổi bị đục thể thủy tinh chiếm 44,1 phần trăm; mộng thịt chiếm 4,6 phần trăm; bệnh lý giác mạc chiếm 2,7 phần trăm; các bệnh khác chiếm tỷ lệ thấp. Công tác chăm sóc mắt tại địa bàn nghiên cứu chưa được quan tâm đúng mức, thiếu sự tham gia của các ban ngành địa phương, thiếu kinh phí và trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc mắt.
5 Hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng chống bệnh về mắt ở người cao tuổi huyện Hoành Bồ và Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh / Nguyễn Văn Trọng, Hoàng Năng Trọng, Lương Xuân Hiến // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 8-14 .- 616
Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp phòng chống bệnh về mắt ở người cao tuổi huyện Hoành bồ và Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. Sau khi tiến hành các biện pháp can thiệp tại huyện Hoành Bồ, còn tại huyện Tiên Yên chỉ tiến hành can thiệp biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe thì tỷ lệ người cao tuổi tại Hoành Bồ có kiến thức đúng về nguyên nhân dẫn đến mù lòa, có thực hành đúng về lựa chọn nơi khám bệnh khi bị bệnh về mắt, sử dụng nguồn nước sạch để rửa mặt, sử dụng khăn mặt riêng, có chậu rửa mặt riêng tăng lên có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp. Sự khác biệt về các tỷ lệ này ở huyện Tiên Yên không nhiều như tại huyện Hoành Bồ.
6 Nghiên cứu đánh giá những yếu tố liên quan đến sự biến đổi của giác mạc sau mỏ Lasik điều trị cận thị / Nguyễn Xuân Hiệp // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 222-225 .- 616
Nghiên cứu đánh giá những yếu tố liên quan đến sự biến đổi của giác mạc sau mỏ Lasik điều trị cận thị tại bệnh viện Mắt Trung ương từ 3/2013 đến 10/2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố liên quan đến sự biến đổi giác mạc sau mổ Lasik là độ cận trước phẫu thuật, lượng khúc xạ điều chỉnh và mức độ cận thị.
7 Khảo sát nguyên nhân và đặc điểm lâm sàng của chấn thương mắt tại bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp năm 2016 / Phạm Thị Thu Hoài, Lê Thị Trúc, Võ Thị Kim Huệ // .- 2017 .- Số đặc biệt .- Tr. 147-151 .- 616
Qua nghiên cứu trên 43 bệnh nhân chấn thương mắt khám và điều trị tại bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp đã cho thấy chấn thương mắt thường là những chấn thương nhẹ. Tổn thương chủ yếu bán phần trước nhãn cầu và hay gặp nhất là chấn thương đụng dập nhãn cầu không gây vỡ nhãn cầu. Tuổi hay gặp nhất là từ 16-55 tuổi, lao động phổ thông chiếm đa số và thời gian xử trí phần lớn trước 6h.
8 Nghiên cứu tình hình bệnh tật về mắt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng / Nguyễn Quốc Đạt // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 65-69 .- 610
Nghiên cứu tình hình bệnh tật về mắt trên 1655 người tại thành phố Đà Nẵng năm 2008. Kết quả cho thấy tỷ lệ có bệnh và tật về mắt khá cao chiếm 32,9 phần trăm. Tật cận thị có xu hướng tăng nhanh, chủy yếu gặp ở lứa tuổi phổ thông cơ sở trở lên. Dựa vào ICD 10 đã ghi nhận 47 bệnh mắt, xếp làm 9 nhóm bệnh gay gặp nhất là tật khúc xạ, đục thủy tinh thể, mộng thịt, bệnh võng mạc-dịch kính, viêm bờ mi, Glôcôm, sẹo giác mạc, khô mắt.
9 Nghiên cứu sự đồng nhất của phân loại thị trường với phân loại cấu trúc trong bệnh glôcôm / Hoàng Thanh Tùng, Bùi Thị Vân Anh // Y học thực hành .- 2017 .- Số 11 (1062) .- Tr. 12-13 .- 610
Phân loại thị trường, phân loại cấu trúc, glôcôm, so sánh, đồng nhất
10 Đánh giá sự thay đổi khúc xạ sau phẫu thuật treo cơ trán điều trị sụp mi bẩm sinh / Nguyễn Xuân Hiệp, Bùi Thị Hương Thảo, Vũ Bích Thủy // Y học thực hành .- 2017 .- Số 5 (1042) .- Tr. 24-26 .- 610
Đánh giá sự thay đổi khúc xạ và nhận xét một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi khúc xạ sau phẫu thuật sụp mi bằng phương pháp treo cơ trán.