CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Đô thị--Việt Nam

  • Duyệt theo:
1 Quản lý rủi ro cấp nước đô thị bảo đảm cấp nước an toàn : kinh nghiệm từ một số / Phạm Ngọc Chính, Nguyễn Hồng Tiến // .- 2024 .- Tháng 1 .- .- 628

Tổng hợp kinh nghiệm về quản lý rủi ro cấp nước bảo đảm cấp nước an toàn của một số nước trên thế giới để từ đó rút ra một số bài học cho Việt Nam.

2 Một số giải pháp thoát nước bền vững đang áp dụng tại các đô thị Việt Nam : thực trạng và đề xuất / Nguyễn Hữu Phú // Xây dựng .- 2023 .- Số 6 .- Tr. 100-105 .- 628

Tổng hợp một số giải pháp thoát nước bền vững đang được áp dụng tại đô thị Việt Nam, từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế khi áp dụng và đề xuất hoàn thiện.

3 Cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng nền tảng dữ liệu không gian đô thị trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường / Nguyễn Ngọc Vũ, Bùi Hồng Sơn, Đặng Xuân Trường // Tài nguyên & Môi trường .- 2023 .- Số 6 (404) .- Tr. 58-59 .- 363.7

Cơ sở khoa học xây dựng nền tảng dữ liệu không gian đô thị tài nguyên và môi trường; Cơ sở thực tiễn xây dựng nền tảng dữ liệu không gian đô thị tài nguyên và môi trường; Đề xuất mô hình kiến trúc mức khái niệm nền tảng dữ liệu không gian đô thị tài nguyên và môi trường; Kết luận.

4 Phát triển đô thị lấy con người làm trung tâm / // Xây dựng .- 2022 .- Số 1 .- Tr. 14-19 .- 720

75 năm sau Hội nghị văn hóa toàn quốc lần thứ 1 ngày 24/11/2021 tại Hà Nội, Hội nghị văn hóa toàn quốc được tổ chức. Hội nghị có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm khơi dậy khát vọng của toàn dân tộc để

5 Phát huy giá trị di sản kiến trúc đô thị theo hướng kiến tạo thương hiệu đô thị để thúc đẩy nguồn lực phát triển đô thị / TS. KTS. Đào Thị Như // Xây dựng .- 2021 .- Số 10 .- Tr. 86-93 .- 720

Tập trung tìm nguồn lực để phát triển đô thị thông qua phân tích về cơ hội, cách thức khai thác giá trị của di sản kiến trúc đô thị nhằm kiến tạo thương hiệu cho đô thị để sản sinh nguồn lực phát triển, áp dụng cho các đô thị Việt Nam.

6 Tổng quan hiện trạng đô thị biển Việt Nam & một số quan điểm phát triển / KTS. Phạm Thị Nhâm // Quy hoạch xây dựng .- 2021 .- Số 112+113 .- Tr. 64-73 .- 363

Hình thành các điểm định cư đô thị - nông thôn vùng ven biển; Khái niệm đô thị biển; Vùng đô thị hóa ven biển Việt Nam – tiềm năng chưa sẵn sang; Quỹ đô thị biển – đảo; Quan điểm phát triển đô thị biển trong giai đoạn tới.

7 Đô thị khả năng phục hồi hậu thảm họa và khủng hoảng / TS. Trần Minh Hùng // Quy hoạch xây dựng .- 2021 .- Số 109+110 .- Tr. 20-23 .- 624

Đại dịch Covid-19 cho thấy khả năng phản ứng kịp thời của các đô thị Việt Nam. Là dấu hiệu để chúng ta bắt buộc thay đổi tư duy “làm đô thị” với một số yếu tố cần được xem xét dưới góc độ quy hoạch, xây dựng và phát triển các đô thị Việt Nam từ đây về sau, nhằm giúp các thành phố trở nên nhân văn hơn, con người hơn để phục hồi mạnh mẽ hơn và thích ứng hơn cho một tương lai đầy biến động.

8 Đô thị di sản – Kinh nghiệm một số nước trên thế giới và gợi mở cho công tác bảo tồn di sản đô thị ở Việt Nam / Hồ Hải Nam, Trần Trúc Ly // Kiến trúc .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 34-37 .- 720

Tìm hiểu về đô thị di sản của các nước, nghiên cứu, xây dựng một cơ chế đô thị di sản một cách khoa học và phù hợp với đặc trưng của di sản đô thị Việt Nam.

9 Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng xanh ở các đô thị Việt Nam / PGS. TS. Hoàng Vĩnh Hưng // Xây dựng .- 2020 .- Số 10 .- Tr. 4-7 .- 330

Thực trạng đô thị hóa ở Việt Nam; Đặc thù của các đô thị Việt Nam; Giải pháp thúc đẩy thực hiện Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh đô thị Việt Nam đến 2030.

10 Thách thức trong công tác thẩm định và những kinh nghiệm định giá đất đô thị ở Việt Nam / Tạ Thị Thu // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 15 (317) .- Tr. 16 - 17 .- 340

Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có tốc độ đo thị hóa phát triển nhanh chóng (theo cách tính tổng số đất/tổng dân số đô thị), nhưng lại tập trung tại một số trung tâm là những thành phố lớn như: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng… Thời gian tới, tốc độ đô thị hóa tại Việt Nam sẽ còn tiếp tục diễn ra nhanh. Trong năm 2019 và đến đầu năm 2020 tỷ lệ đô thị hóa của Việt Nam dự báo sẽ đạt khoảng 40%. Với tốc độ phát triển nhanh như vậy đến thập niên 40 của Thế kỷ 21, sẽ có khoảng 50% dân số Việt Nam sinh sống tại các đô thị… do đó nhu cầu về đất ở, đất để xây dựng các công trình giao thông, công trình công cộng, hạ tầng đô thị, nhà hàng, khách sạn, văn phòng làm việc… tăng cao, trong khi nguồn cung chưa đáp ứng đủ hệ quả là thị trường luôn tiềm ẩn sức ép đẩy giá đất có những biến động khó lường, tạo ra những thách thức đối với công tác thẩm định giá đất.