CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ung thư--Dạ dày

  • Duyệt theo:
1 Kết quả phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư biểu mô dạ dày ở người cao tuổi: Hồi cứu 90 ca bệnh / Dương Trọng Hiền, Trần Kiên, Trịnh Hồng Sơn, Trần Quế Sơn // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.325-336 .- 610

Ung thư biểu mô dạ dày là căn bệnh phổ biến, trong đó trên 80% trường hợp được phát hiện sau 65 tuổi. Nghiên cứu hồi cứu những bệnh nhân cao tuổi được cắt dạ dày triệt căn tại Bệnh viện Việt Đức từ 1/2019 đến 12/2021. Mục tiêu là mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật của nhóm người bệnh trên. Chín mươi bệnh nhân đã được lựa chọn.

2 Bước đầu đánh giá kết quả điều trị của phác đồ chứa ramucirumab trong ung thư dạ dày giai đoạn muộn tại bệnh viện K / Đỗ Anh Tú, Vũ Huyền Trang // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.382-389 .- 610

Ramucirumab là một kháng thể đơn dòng gắn với VEGFR-2 đã chứng minh được hiệu quả trong nhiều loại ung thư như ung thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư đại trực tràng. Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 22 bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn muộn tại bệnh viện K từ tháng 3/2023 đến tháng 6/2024 được điều trị bằng phác đồ chứa ramucirumab.

3 Sự kết hợp mới của miRNA huyết thanh như là dấu ấn sinh học không xâm lấn đầy hứa hẹn để phát hiện ung thư dạ dày / / Đinh Đạo, Nguyễn Công Kính, Đinh Phong Sơn, Trần Châu Mỹ Thanh // .- 2023 .- Số 02 (57) - Tháng 4 .- Tr. 35-43 .- 610

Đánh giá toàn diện các cấu hình biểu hiện miRNA trong mẫu huyết thanh bằng các bộ số liệu GSE sẵn có trên https://www.ncbi.nlm.nih.gov, thông qua phần mềm R V4.1.1 để dự đoán các miRNA tiềm năng chẩn đoán trong huyết thanh ở bệnh nhân UTDD. Đánh giá độ nhạy và độ đặc hiểu của chúng trong việc chẩn đoán UTDD.

4 Cắt đoạn dạ dày cực dưới với miệng nối kiểu péan điều trị ung thư 1/3 dưới dạ dày ở người cao tuổi / Đặng Tiến Ngọc, Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Đăng Vững, Lê Văn Tịnh // .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 101-112 .- 610

Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả phẫu thuật cắt đoạn dạ dày cực dưới với miệng nối kiểu Péan điều trị ung thư biểu mô tuyến nguyên phát 1/3 dưới dạ dày ở người cao tuổi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong khoảng thời gian từ 1/2018 - 2/2020. Sử dụng nghiên cứu mô tả can thiệp lâm sàng, theo dõi dọc với 39 bệnh nhân ≥ 60 tuổi bị ung thư biểu mô tuyến nguyên phát 1/3 dưới dạ dày được phẫu thuật cắt đoạn dạ dày cực dưới với miệng nối kiểu Péan.

5 Xác định mic và đột biến kháng levofloxacin của helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng tại Tiền Giang / Trần Thị Như Lê, Trần Ngọc Ánh, Nguyễn Vũ Trung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 129-137 .- 610

Tình trạng kháng kháng sinh ở Helicobacter pylori đang gia tăng và có thể dẫn đến thất bại điều trị. Nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật Etest và kỹ thuật giải trình tự sanger nhằm xác định nồng độ ức chế tối thiểu và các dạng đột biến xuất hiện ở Helicobacter pylori trên bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng tại Tiền Giang. Đồng thời tìm hiểu về mối liên quan giữa nồng độ ức chế tối thiểu với các dạng đột biến GyrA kháng levofloxacin của Helicobacter pylori.

6 Báo cáo trường hợp xuất hiện đồng thời của ung thư biểu mô tuyến và khối u mô đệm đường tiêu hóa (gist) tại dạ dày / Đặng Tiến Ngọc, Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Đăng Vững, Hồ Đức Thưởng, Lê Văn Tịnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 256-261 .- 610

Ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinomas) và u mô đệm đường tiêu hóa (GIST- gastrointestinal stromal tumors) là hai loại u riêng biệt có nguồn gốc từ các tế bào khác nhau. Số các trường hợp có sự cùng phát triển của cả 2 loại u này ở dạ dày là hiếm gặp. Chúng tôi thông báo trường hợp cùng tồn tại của ung thư biểu mô tuyến và GIST tại dạ dày. Bệnh nhân nam, 61 tuổi, nội soi dạ dày vùng hang vị có loét sùi 2x3cm và u dưới niêm mạc đường kính 3cm, bệnh nhân được phẫu thuật cắt đoạn dạ dày cực dưới, miệng nối kiểu péan.

7 Đặc điểm bộc lộ PD-L1 trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày / Nguyễn Thị Vân Anh, Dương Hoàng Hảo // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 25-32 .- 610

Trình bày đặc điểm bộc lộ PD-L1 trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Ung thư dạ dày là một trong những ung thư hay gặp nhất, chiếm tỷ lệ cao nhất. Nghiên cứu mô tả kết hợp tiến cứu và hồi cứu trên 96 bệnh nhân có chẩn đoán là ung thư biểu mô tuyến dạ dày bằng xét nghiệm giải phẫu bệnh trên bệnh phẩm phẫu tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2020 đến tháng 08/2021 ở tất cả các giai đoạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bộc lộ PD-L1 trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày là 38,5%. Có mối tương quan giữa bộc lô PD-L1 với mức độ xâm lấn của khối u và tình trạng di căn hạch. Không có sự khác biệt có ý nghĩa của tỉ lệ bộc lô PD-L1 giữa các nhóm giới tính, kích thước, vị trí, độ biệt hóa, phân loại mô bệnh học, tình trạng xâm nhập mạch và xâm nhập thần kinh.

8 Giãn bạch mạch ruột tiên phát ở một trẻ có tiền sử u bạch huyết mạc treo đã phẫu thuật / Mai Thành Công, Lê Thị Lan Anh, Lê Văn Khảng, Nguyễn Thành Nam // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 1(Tập 149) .- Tr. 143-150 .- 610

Phân tích giãn bạch mạch ruột tiên phát ở một trẻ có tiền sử u bạch huyết mạc treo đã phẫu thuật. Giãn bạch mạch ruột tiên phát (PIL) là một rối loạn giãn bạch mạch ruột bẩm sinh, hiếm gặp. Các triệu chứng lâm sàng của bệnh gây ra do mất quá nhiều dịch bạch huyết vào lòng ruột, bao gồm protein, chất béo và tế bào lympho. Giãn bạch mạch ruột tiên phát (PIL) là một dị dạng bạch mạch ruột bẩm sinh gây giãn bạch mạch và mất các thành phần dịch bạch huyết vào lòng ruột, thường khởi phát từ nhỏ. Bệnh có thể có liên quan đến các dị dạng bạch mạch khác của đường tiêu hóa như u bạch huyết trong ổ bụng hoặc ngoài đường tiêu hóa như phù bạch mạch ở chi. Tuy hiếm gặp, giãn bạch mạch ruột tiên phát cần được chuẩn xác và điều trị bằng các phương pháp thích hợp để tránh ảnh hưởng đến sự tăng thưởng thể chất và khả năng miễn dịch của trẻ.

9 Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư dạ dày trong quá trình điều trị hóa chất tại Bệnh viện K năm 2020-2021 / Nguyễn Thị Thúy, Lê Thị Hương, Nguyễn Thị Thanh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 140-149 .- 610

Đánh giá thay đổi tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư dạ dày trong quá trình điều trị hóa chất tại Bệnh viện K năm 2020-2021. Ung thư dạ dày là một trong các bệnh lý ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Đây cũng là bệnh ung thư mà người bệnh có tỉ lệ gimar cân và được chẩn đoán suy dinh dưỡng cao. Hậu quả của tình trạng suy dinh dưỡng ở người bệnh ung thư đường tiêu hóa nói chung hay ung thư dạ dày nói riêng đó là làm giảm khả năng miễn dịch của cơ thể, liên quan trực tiếp đến tiên lượng và hiệu quả điều trị bệnh, giảm đáp ứng với hóa trị, tăng độc tính và biến chứng do hóa trị thường xuyên, nghiêm trọng hơn, kéo dài thời gian điều trị và giảm chất lượng sống. Việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng và nghiên cứu về các vấn đề tiêu hóa mà người bệnh ung thư dạ dày gặp phải trong quá trình điều trị hóa chất sau phẫu thuật là rất quan trọng, cần có can thiệp kịp thời về dinh dưỡng để nâng cao thể trạng, tăng đáp ứng với điều trị và nâng cao chất lượng sống.

10 Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm kiểu gen của người bệnh ung thư dạ dày tại 4 bệnh viện ở Hà Nội / Nguyễn Thị Ngọc Lan, Tạ Thành Văn, Đặng Thị Ngọc Dung, Vũ Văn Qúy, Nguyễn Thùy Linh, Nguyễn Thị Thu Liễu // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 63-71 .- 610

Nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm kiểu gen của người bệnh ung thư dạ dày tại 4 bệnh viện ở Hà Nội. Tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư dạ dày là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị cũng như chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Do vị trí khối u ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng, cộng thêm tác dụng phụ do điều trị hóa chất đường tiêu hóa nên ung thư dạ dày có sức tàn phá nặng nề. Quá trình điều trị có thể lây lan sang các vị trí khác, gây ra hàng loạt biến chứng ảnh hưởng xấu đến thể trạng và tình trạng dinh dưỡng của người bệnh.