CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Chuẩn mực Báo cáo tài chính--Quốc tế
1 Nghiên cứu vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam / Mai Thị Trang // .- 2024 .- Số 659 - Tháng 5 .- Tr. 112 - 114 .- 658
Trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ của Việt Nam hiện nay, việc đối mới trong lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) nhằm minh bạch thông tin, tiếp cận với các tiêu chuẩn, yêu cầu của quốc tế là điều tất yếu. Việt Nam đang hướng tới áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) và xây dựng chuẩn mực BCTC Việt Nam. Theo đó, các vấn đề liên quan đến áp dụng IFRS 13 về giá trị hợp lý (GTHL) được xem rào cản lớn. Bài viết này tìm hiểu thực trạng áp dụng mô hình GTHL tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số giai pháp vận dụng GTHL trong kế toán đối với việc lập và trình bày BCTC của các công ty niêm yết.
2 Những cản trở khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam / Võ Đình Phụng // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 72-74 .- 657
Chuẩn mực Kế toán quốc tế hiện nay đang được coi là một ngôn ngữ kế toán chung, là tiêu chuẩn chung của quốc tế trong việc thiết lập các báo cáo tài chính và hoạt động kế toán. Ngoài việc mang lại cho các doanh nghiệp nhiều lợi ích to lớn, việc áp dụng Chuẩn mực này cũng đi kèm với những thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu và phân tích các yếu tố tác động đến sự trì trệ trong việc áp dụng Chuẩn mực Kế toán quốc tế ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng việc xây dựng mô hình nghiên cứu bao gồm 5 yếu tố: Giáo dục; Trình độ, khả năng ngoại ngữ; Tài chính; Quy mô và Tâm lý của các nhà quản trị và nhân viên kế toán. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm đẩy nhanh áp dụng Chuẩn mực Kế toán quốc tế để cải thiện quá trình chuyển đổi và thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
3 Vai trò lịch sử của giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán / Nguyễn Thị Bình // .- 2024 .- K1 - Số 263 - Tháng 5 .- Tr. 10-13 .- 657
Giới thiệu khái quát về vị trí và vai trò của giá trị hợp lý trong IFRS, quá trình phát triển của cơ sở giá này từ đó có những khuyến nghị khi áp dụng cơ sở giá này tại các nền kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
4 Kế toán thuê tài sản đối với bên đi thuê theo IFRS 16 / Trình Quốc Việt // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 126-130 .- 657
Bài viết này, cung cấp các thay đổi về kế toán thuê tài sản, phương pháp kế toán và ví dụ minh họa, trong việc hạch toán kế toán và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) cho cả 02 trường hợp áp dụng IFRS 16 ngay từ đầu, đối với các hợp đồng thuê tài sản và thực hiện hồi tố thay đổi chính sách kế toán do trước đây áp dụng IAS 17.
5 Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hiểu biết về chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của sinh viên kế toán tại Hà Nội / Phan Hương Thảo, Nguyễn Hồng Nhung, Bạch Mai Ngân // .- 2024 .- Số (652+653) - Tháng 02 .- Tr. 64 - 66 .- 658
Bài viết sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng với 6 phần nội dung liên quan đã đánh giá được tác động của các nhân tố tới sự hiểu biết về chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của sinh viên kế toán trên địa bàn Hà nội, trong đó yếu tố thách thức trong việc áp dụng chuẩn mực có ảnh hưởng rất lớn đến sự hiểu biết của sinh viên.
6 Ảnh hưởng của quản trị công ty đến mức độ công bố thông tin công cụ tài chính của ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Hiền // .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 54-70 .- 658
Bài viết đóng góp cho lý thuyết báo cáo tài chínhvề mối quan hệ giữa quản trị công ty và công bố thông tin công cụ tài chính, bổ sung bằng chứng giải thích sự lựa chọn chính sách kế toán bởi lý thuyết ủy nhiệm và tín hiệu. Hàm ý thực tiễn của nghiên cứu là Việt Nam cần thiết ban hành chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính và các ngân hàng cần giám sát tốt hơn việc công bố thông tin về đối tượng kế toán quan trọng này.
7 Đổi mới đào tạo kế toán: Quan điểm toàn cầu của IFAC, kinh nghiệm tại một số quốc gia và gợi ý cho Việt Nam / Nguyễn Minh Thành, Ngô Thu Phương // .- 2023 .- K2 - Số 252 - Tháng 11 .- Tr. 92-96 .- 657
Nhiều quốc gia trên thế giới đã tiến hành đổi mới đào tạo kế toán theo những dự báo của IFAC. Về căn bản, những đổi mới cần tập trung vào: chương trình đào tạo/dạy học, hình thức đào tạo, học liệu đào tạo, và phương pháp tiếp cận trong dạy học.
8 Vận dụng IFRS trong kế toán phát hành trái phiếu chuyển đổi của doanh nghiệp / Nguyễn Thị Xuân Hồng, Trần Mạnh Dũng // .- 2023 .- Số 241 - Tháng 10 .- Tr. 22-28 .- 657
Bài viết này luận giải những quy định của Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) về đo lường, ghi nhận, trình bày và thuyết minh thông tin về công cụ tài chính phức hợp. Đồng thời, phân tích rõ hơn những quy định của chế độ kế toán Việt Nam về việc đo lường, ghi nhận, trình bày và thuyết minh khoản trái phiếu chuyển đổi do DN phát hành. Qua đó, nhận diện những điểm tương đồng trong những quy định của Việt Nam về phát hành công cụ nợ tài chính, là trái phiếu chuyển đổi với những nội dung trong IFRS về công cụ tài chính.
9 Tác động của việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đến sự phát triển thị trường chứng khoán các quốc gia đang phát triển khu vực châu Á và bài học cho Việt Nam / Phan Thị Huyền Trang, Nguyễn Đình Quỳnh, Lý Quốc Hào // .- 2023 .- K2 - Số 248 - Tháng 09 .- Tr. 83-88 .- 657
Kết quả mô hình GMM cho thấy, việc áp dụng hoặc áp dụng một phần IFRS không những không phù hợp mà còn có tác động tiêu cực lên sự phát triển của thị trường tài chính. Kết quả của bài nghiên cứu có thể hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách tại Việt Nam có cơ sở đánh giá mức độ tác động và xây dựng lộ trình áp dụng IFRS trong giai đoạn tới.
10 Tác động của các yếu tố bên trong doanh nghiệp đến việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại các doanh nghiệp phi tài chính / Trần Mạnh Tường, Đoàn Vân Anh // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 82 - 85 .- 332
Bài viết nghiên cứu tác động của các yếu tố bên trong doanh nghiệp đến việc áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thông qua khảo sát các doanh nghiệp phi tài chính ở 2 sàn giao dịch là: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy, nhóm doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh có ý định áp dụng cao hơn nhóm doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.