CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Sản lượng

  • Duyệt theo:
1 Tác động phi tuyến của tín dụng ngân hàng đến sản lượng kinh tế Việt Nam : bằng chứng thực nghiệm từ góc độ doanh nghiệp / Phạm Duy Tính // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 337 .- Tr. 2 -11 .- 332.04

Nghiên cứu này tiếp cận từ góc độ doanh nghiệp để điều tra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và sản lượng kinh tế. Các phương pháp ước lượng kinh tế lượng (bao gồm GMM hệ thống, pooled OLS, FEM, REM và FGLS) được áp dụng trên dữ liệu từ 636 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX trong giai đoạn 2004-2023 với tổng cộng 9.617 quan sát theo năm. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tín dụng ngân hàng không chỉ có ảnh hưởng đến tăng trưởng về lượng (quy mô sản lượng) mà còn đóng góp vào việc cải thiện chất lượng tăng trưởng kinh tế ở cấp độ vi mô, thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động. Đáng chú ý, mối quan hệ này được xác định dưới dạng chữ U ngược. Điều này hàm ý rằng Chính phủ cần phân bổ vốn tín dụng hiệu quả cho doanh nghiệp trong các lĩnh vực có tiềm năng tăng trưởng đồng thời với thúc đẩy đa dạng hóa nguồn vốn cho nền kinh tế ngoài hệ thống ngân hàng để ứng phó với tình trạng tăng trưởng tín dụng vượt ngưỡng.

2 Sản lượng tiềm năng của Việt Nam: Kích cầu hay kích cung? / Nguyễn Tú Anh, Nguyễn Thu Thủy // Kinh tế & phát triển .- 2017 .- Số 243 tháng 9 .- Tr. 2-11 .- 330

Nghiên cứu này tập trung xác định sản lượng tiềm năng của Việt Nam, khoảng cách sản lượng tiềm năng thông qua việc ước lượng chuẩn tắc tổng vốn của nền kinh tế. Kết quả ước lượng cho thấy hiện nay tốc độ tăng sản lượng tiềm năng của Việt Nam đang có xu hướng đi lên, nhưng khoảng cách sản lượng tiềm năng lại rất nhỏ. Điều này ngụ ý dư địa của chính sách kích cầu là không nhiều, nhưng tiềm năng cho chính sách kích cung lại đang thuận lợi. Chính sách kinh tế nên kiên định mục tiêu giữ ổn định kinh tế vĩ mô và khuyến khích đầu tư hơn là các chính sách nới lỏng tiền tệ và tài khoá.