CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thần kinh

  • Duyệt theo:
1 Đánh giá tác dụng của phương pháp Hỏa long cứu kết hợp điện châm, xoa bóp bấm huyệt điều trị đau đầu thần kinh tọa / Trần Thị Phong Lan, Vũ Nam, Hán Huy Truyền // .- 2023 .- Số 78 .- .- 615.882

Đánh giá tác dụng của phương pháp hỏa long cứu kết hợp điện châm, xoa bóp bấm huyệt điều trị đau thần kinh tọa. Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp can thiệp. Tiến cứu, can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị và so sánh với nhóm chứng; 80 người bệnh đủ tiêu chuẩn chia đều ngẫu nhiên vào 2 nhóm.

2 Báo cáo ca lâm sàng tổn thương não cấp sau chụp động mạch vành qua da / Hoàng Văn // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- .- 610

Trong bài cáo cáo ca lâm sàng này, chúng tôi mô tả một trường hợp có biến chứng thần kinh ngay sau thủ thuật chụp động mạch vành qua da. Do chưa đủ bằng chứng rõ ràng, chúng tôi không thể đưa ra chẩn đoán xác định nguyên nhân của biến chứng thần kinh trong trường hợp này.

3 Ứng dụng hệ thống cảnh báo thần kinh trong phẫu thuật u trong tủy tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Trần Sơn Tùng, Dương Đại Hà, Lê Hồng Nhân // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 143-152 .- 610

Cùng với những tiến bộ mới nhất trong kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thần kinh và kỹ thuật vi phẫu, việc phẫu thuật cắt bỏ khối u tủy sống vẫn còn là một thách thức đối với phẫu thuật viên. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển và tiến bộ trong phương pháp theo dõi thần kinh trong mổ (IONM) ngày nay dần dần đã trở thành một phương pháp hỗ trợ quan trọng trong việc theo dõi sinh lý điện dẫn truyền thần kinh nhất là đối với các tổn thương nội tủy, trong đó có u trong tủy. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 1/2022 đến tháng 2/2024 với 39 bệnh nhân được chẩn đoán là u trong tủy sống.

4 Phân tích biểu hiện một số cytokine và yếu tố tăng trưởng tế bào trong dịch não tủy của bệnh nhân rối loạn cơ tròn, viêm tủy cắt ngang và liệt / Thân Thị Trang Uyên, Trịnh Phương Đông, Nguyễn Thu Huyền, Hoàng Hương Diễm, Trịnh Phương Đông, Nguyễn Thanh Liêm // .- 2024 .- Tập 66 - Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 01-06 .- 610

Các nghiên cứu gần đây cho thấy có sự liên quan giữa mức độ biểu hiện của cytokine và yếu tố tăng trưởng với các bệnh lý khác nhau, trong đó có tổn thương thần kinh. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu thập dịch não tủy (DNT) của các bệnh nhân viêm/tổn thương thần kinh gồm rối loạn cơ tròn (RLCT), viêm tủy cắt ngang (VTCN) và liệt để phân tích sự biểu hiện của 22 cytokine và yếu tố tăng trưởng bằng phương pháp phân tích miễn dịch đa mục tiêu (Luminex).

5 Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian nằm viện của bệnh nhân phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng mạn tính / Ngô Mạnh Hùng, Nguyễn Diệu Linh, Phạm Anh Vũ // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 277-283 .- 610

Nghiên cứu thực hiện trên 47 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng mạn tính tại Trung tâm Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 08/2022 đến tháng 07/2023, với mục tiêu xác định các yếu tố lâm sàng ảnh hưởng đến thời gian nằm viện.

6 Nghiên cứu tình trạng đột biến gen IDH1 trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm / Kiều Đình Hùng, Đặng Thị Ngọc Dung, Lê Vũ Huyền Trang, Ngô Diệu Hoa, Phạm Thị Hương Trang // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 8-15 .- 610

Đột biến gen IDH1 được coi như một dấu ấn sinh học phân tử, đóng một vai trò quan trọng trong tiên lượng đối với bệnh nhân mắc u nguyên bào thần kinh đệm hiện nay. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu được thực hiện trên 129 bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2017 đến năm 2021.

7 Một số yếu tố liên quan đến hiệu quả giảm đau lâu dài của đau thần kinh sinh ba bằng tiêm cồn vào hố hạch gasser / Phạm Hồng Đức, Đỗ Hoàng Trọng, Nguyễn Trần Cảnh, Bùi Văn Giang, Hồ Xuân Tuấn // .- 2023 .- Tập 169 - Số 8 - Tháng 9 .- Tr. 222-231 .- 610

Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố liên quan đến hiệu quả giảm đau lâu dài của điều trị đau dây V bằng tiêm 0,3mL cồn tuyệt đối qua da vào hố hạch Gasser dưới hướng dẫn của DSA. Đối tượng gồm 148 bệnh nhân.

8 Tỷ lệ tử vong của chảy máu nhu mô não tự phát người trẻ và một số yếu tố tiên lượng / Mai Duy Tôn, Nguyễn Tiến Dũng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 164-171 .- 610

Chảy máu nhu mô não tự phát người trẻ có xu hướng tăng lên và nguy cơ tử vong cao. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong của nhóm bệnh nhân này tại Việt Nam chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu tuyển 212 bệnh nhân dưới 45 tuổi bị chảy máu não nhập viện tại Trung tâm Đột quỵ - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2020 tới tháng 05/2022 nhằm xác định tỷ lệ tử vong ngày thứ 90 và các yếu tố tiên lượng.

9 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm não kháng thụ thể n-methyl-d-aspartate ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Vũ Thị Minh Phượng, Phạm Nhật An, Phùng Thị Bích Thủy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 28-36 .- 610

Viêm não kháng thụ thể N-methy-D-aspartate (NMDA) là một trong những viêm não tự miễn thường gặp nhất. Nghiên cứu mô tả 41 ca bệnh tại Bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 1/2021 đến tháng 5/2022.

10 Mô tả cơ cấu bệnh, kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan của người bệnh tại Khoa Nội thần kinh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong giai đoạn 2017-2021 / Lê Thị Quế, Nguyễn Thanh Tùng, Đào Thị Thúy Ngọc, Nguyễn Bích Phượng, Phan Khánh Ly, Nguyễn Thị Kim Ngọc // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 15-18 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả cơ cấu bệnh, kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan của người bệnh (NB) tại Khoa Nội thần kinh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong giai đoạn 2017-2021. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 9.401 NB.