CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Nội khoa
1 Viêm ruột là biểu hiện ban đầu của Lupus ban đỏ hệ thống: Báo cáo ca bệnh / Lương Thị Phượng, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thu Hương // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 357-362 .- 610
Viêm ruột lupus là một biến chứng nghiêm trọng, hiếm gặp của lupus ban đỏ hệ thống (SLE). Chẩn đoán rất khó khăn, đặc biệt khi không có các triệu chứng khác của SLE đang hoạt động. Chúng tôi báo cáo ca bệnh trẻ nữ 11 tuổi đến khám vì đau bụng, nôn nhiều, đại tiện phân lỏng 3 - 4 lần/ ngày, không có nhày máu, khám trẻ tỉnh, bụng mềm không có phản ứng thành bụng, X-quang bụng bình thường, siêu âm bụng có hình ảnh dày thành một số quai ruột, ít dịch. Sau 1 tuần, trẻ nôn nhiều hơn, nôn dịch xanh, vàng, đại tiện phân tóe nước có ít nhày không máu 12 - 15 lần/ ngày và sốt.
2 Đánh giá kết quả kỹ thuật nối tụy - ruột kiểu Blumgart theo Satoi cải biên trong phẫu thuật cắt khối tá tụy tại Bệnh viện Bạch Mai / Pisey Chantha, Nguyễn Thành Khiêm, Nguyễn Hàm Hội, Nguyễn Ngọc Hùng, Trần Hiếu Học, Lương Tuấn Hiệp, Đỗ Văn Minh, Đỗ Hải Đăng, Nguyễn Thế Duy, Phạm Hồng Quảng // .- 2024 .- Tập 66 - Số 2 - Tháng 2 .- Tr. 14-19 .- 610
Đánh giá kết quả kỹ thuật nối tụy - ruột kiểu Blumgart theo Satoi cải biên tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng nghiên cứu: 73 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật cắt khối tá tràng đầu tụy, nối tụy - ruột kiểu Blumgart theo Satoi cải biên tại Khoa Phẫu thuật Tiêu hoá - Gan mật tụy, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2020 đến tháng 4/2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu và tiến cứu. Miệng nối Blumgart được cải biên theo hướng đơn giản hoá với 2 mũi khâu chữ U.
3 Kết quả điều trị cấp cứu ứ nước thận nhiễm trùng do sỏi niệu quản tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Trần Quốc Hoà, Đậu Xuân Yên // .- 2023 .- Tập 170 - Số 9 - Tháng 10 .- Tr. 278-288 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện trên 102 bệnh nhân được chẩn đoán ứ nước thận nhiễm trùng do sỏi niệu quản có chỉ định điều trị cấp cứu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 01/2018 đến tháng 07/2023.
4 Tỷ lệ mang liên cầu nhóm B và kết quả thai kỳ ở sản phụ sinh tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội / Phạm Thu Trang, Phạm Thị Thanh Hiền, Đỗ Tuấn Đạt, Dương Thị Trà Giang // .- 2023 .- Tập 65 - Số 07 .- Tr. 08-11 .- 610
Xác định tỷ lệ sản phụ mang liên cầu nhóm B (GBS) và kết quả thai kỳ của những sản phụ này tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 537 sản phụ sinh tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2021 có kết quả xét nghiệm nuôi cấy phân lập định danh tìm GBS bằng mẫu dịch âm đạo - trực tràng ở thời điểm 36-37 tuần 6 ngày.
5 Kết quả điều trị phẫu thuật nang bạch huyết ổ bụng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Trần Đức Tâm, Phạm Duy Hiền, Vũ Mạnh Hoàn, Trần Xuân Nam, Nguyễn Thọ Anh, Phan Hồng Long, Nguyễn Công Sơn, Hồ Tuấn Hoàng // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 139-147 .- 610
Nang bạch huyết ổ bụng là sự phát triển thành nang và giãn lớn của các mạch bạch huyết trong ổ bụng. Nghiên cứu hồi cứu 83 bệnh nhân (51 nam, 32 nữ) được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ 2017 - 2021.
6 Phẫu thuật thu gọn vú cho chứng vú to đàn ông do tác dụng phụ của thuốc arv điều trị hiv: Ca lâm sàng / Phạm Thị Việt Dung, Trương Thế Duy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 165(Số 4) .- Tr. 262-266 .- 610
Vú to đàn ông có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân do tác dụng phụ của thuốc. Bài báo này giới thiệu ca bệnh vú to đàn ông thứ phát sau điều trị HIV bằng thuốc ARV. Thể tích vú của bệnh nhân tăng nhanh trong khoảng thời gian ngắn và tình trạng kéo dài hơn 1 năm. Phẫu thuật thu gọn tuyến bảo tồn quầng núm vú bằng vạt cuống nuôi trung bì mỡ được thực hiện thành công cắt bỏ 800g mô tuyến vú bên phải và 750g bên trái. Sau mổ, vết mổ liền thương tốt, quầng núm vú sống toàn bộ. Theo dõi sau mổ 1 năm, không thấy tái phát, ngực phẳng, quầng núm vú ở vị trí thích hợp, cảm giác tốt. Điều trị phẫu thuật thu gọn tuyến bảo tồn quầng núm vú bằng vạt cuống nuôi trung bì là một phương pháp cho hiệu quả thẩm mỹ cao và phục hồi cảm giác tốt. Phẫu thuật này giống như thu gọn vú phì đại ở nữ giới, chỉ định tốt cho các trường hợp vú to đàn ông thể tích lớn, có thể áp dụng cho vú to thứ phát sau điều trị thuốc ARV ở nam giới mắc HIV mang lại hiệu quả như bệnh nhân thông thường.
7 Chẩn đoán và điều trị viêm tụy cấp do tụy đôi bằng đặt stent ống tụy qua nội soi mật tụy ngược dòng: Nhân 1 ca lâm sàng / Đậu Quang Liêu, Trần Duy Hưng, Ngô Gia Mạnh, Doãn Trung San, Trần Ngọc Ánh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 330-334 .- 610
Tụy phân đôi là bất thường bẩm sinh xảy ra ở 4 - 14% dân số. Tỷ lệ viêm tụy cấp ở tụy phân đôi dao động từ 25 - 38%, thường tái phát nhiều đợt. Tại Khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, tiếp nhận bệnh nhân nữ 57 tuổi vào viện vì đau bụng thượng vị. Bệnh nhân có tiền sử viêm tụy cấp > 10 lần. Bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy cấp Balthazar D - tụy phân đôi. Bệnh nhân được can thiệp nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) đặt stent ống tuy. Sau can thiệp theo dõi sau 6 tháng bệnh nhân không xuất hiện tình trạng viêm tụy cấp.
8 Dẫn lưu đường mật qua da cấp cứu trong điều trị viêm đường mật cấp do sỏi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Tô Quang Hưng, Trần Bảo Long, Vũ Đình Hùng, Hoàng Bùi Hải // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 159(11) .- Tr. 92-98 .- 610
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá kết quả điều trị nội khoa kết hợp với dẫn lưu đường mật qua da cấp cứu ở bệnh nhân viêm đường mật cấp do sỏi tại Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đây là một nghiên cứu mô tả, hồi cứu 32 bệnh nhân viêm đường mật cấp do sỏi, được điều trị nội khoa và dẫn lưu đường mật qua da. Nghiên cứu cho thấy kết hợp dẫn lưu đường mật qua da cấp cứu với điều trị nội khoa ở bệnh nhân viêm đường mật cấp do sỏi tại khoa Cấp cứu cho kết quả tốt, tỷ lệ biến chứng thấp và thời gian nằm hồi sức cấp cứu ngắn.
9 Thực trạng ghi hồ sơ nội khoa của điều dưỡng tại tỉnh Nam Định / Trần Thu Hiền, Vũ Thị Là, Nguyễn Mạnh Dũng // .- 2018 .- Số 01 .- Tr. 77-83 .- 610
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng ghi hồ sơ bệnh án nội khoa của điều dưỡng và mô tả một số yếu tố liên quan đến thực trạng ghi chép Hồ sơ bệnh án. Phương pháp: Nghiên cứu tiến hành từ tháng 03 đến tháng 09 năm 2015. Với phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định tính, nghiên cứu đã lựa chọn được 170 hồ sơ bệnh án nội khoa và 9 điều dưỡng viên tại khoa Nội Tổng Hợp tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, bệnh viện Đa khoa thành phố Nam Định, bệnh viện Đa khoa huyện Mỹ Lộc. Kết quả: Thực trạng ghi chép hồ sơ bệnh án nội khoa của Điều Dưỡng còn nhiều hạn chế: chỉ có 7.1 phần trăm xếp loại tốt; 29.4 phần trăm xếp loại khá và 52.9 phần trăm xếp loại trung bình. Điều dưỡng viên đã nhận thức đúng tầm quan trọng của việc ghi chép; Có mối liên quan giữa trình độ điều dưỡng, loại bệnh viện, thời gian điều trị và thực trạng ghi chép hồ sơ bệnh án nội khoa của Điều Dưỡng (p 0.05). Kết luận: Cần tăng cường nhận thức của điều dưỡng về tầm quan trọng của ghi hồ sơ bệnh án. Nghiên cứu xây dựng các biểu mẫu mới để thuận tiện trong việc ghi chép và quản lý.