CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Bệnh viện--Chất lượng phục vụ
1 Thực trạng một số khía cạnh về chất lượng nhà vệ sinh khu điều trị nội trú tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2023 / Lê Thị Ngọc Hương, Vũ Văn Du, Phạm Thu Thuý, Trần Thị Len // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 253-261 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 162 nhà vệ sinh khoa điều trị nội trú với 648 lượt đánh giá tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2023 với mục tiêu mô tả thực trạng một số khía cạnh nhà vệ sinh khu điều trị nội trú. Công cụ nghiên cứu là mẫu phiếu đánh giá chất lượng nhà vệ sinh bệnh viện được ban hành theo Quyết định 5959/QĐ-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2 Thực trạng công việc và khả năng sẵn sàng ứng phó với dịch COVID-19 của nhân viên y tế Bệnh viện Đống Đa - Hà Nội năm 2021 / Nguyễn Ngọc Anh, Định Thị Lam, Trần Thị Phương Thảo, Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Thanh Thảo, Phạm Thị Quân, Tạ Thị Kim Nhung, Phan Thị Mai Hương, Nguyễn Quốc Doanh, Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Thị Quỳnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 172-179 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng công việc và khả năng sẵn sàng ứng phó với dịch Covid-19 của nhân viên y tế. Nghiên cứu được tiến hành trên 225 nhân viên y tế làm việc tại Bệnh viện Đống Đa, Hà Nội có tuổi nghề tối thiểu 2 năm, thời gian nghiên cứ từ tháng 5/2021 đến tháng 5/2022.
3 Kiến thức, thực hành phòng, chống dịch COVID-19 của nhân viên y tế tại Việt Nam và một số yếu tố liên quan năm 2020 / Tạ Thị Kim Nhung, Nguyễn Ngọc Anh, Lê Thị Thanh Xuân , Phạm Thị Quân, Nguyễn Thanh Thảo, Nguyễn Quốc Doanh, Phan Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Quỳnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 180-191 .- 610
Nhân viên Y tế có kiến thức và thực hành tốt về phòng, chống dịch COVID-19 sẽ góp phần quan trọng vào việc khống chế dịch COVID-19 lây lan. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tỉ lệ nhân viên Y tế tại Việt Nam có kiến thức và thực hành đúng về phòng, chống dịch COVID-19 và một số yếu tố liên quan, năm 2020. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 21.413 nhân viên Y tế trực tiếp tham gia phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở y tế trên cả nước theo phương pháp ném bóng tuyết. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nhân viên Y tế có kiến thức và thực hành đúng phòng, chống dịch COVID-19 lần lượt là 84,4% và 71,4%. Nhân viên Y tế nữ, trẻ tuổi, có thâm niên công tác ≥ 10 năm và có nguy cơ tiếp xúc với COVID-19 thì có kiến thức về phòng, chống COVID-19 tốt hơn. Nhân viên Y tế có thâm niên công tác ≥ 10 năm và có nguy cơ tiếp xúc với COVID-19 thì có thực hành về phòng, chống COVID-19 tốt hơn (p < 0,05).
4 Tính sẵn sàng ứng phó với COVID-19 của nhân viên y tế Việt Nam năm 2021 / Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Thanh Thảo, Nguyễn Ngọc Anh, Phạm Thị Quân, Phan Thị Mai Hương, Nguyễn Quốc Doanh, Tạ Thị Kim Nhung, Lương Mai Anh, Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Liên Hương, Nguyễn Thị Quỳnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 222-231 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm mô tả tính sẵn sàng ứng phó với COVID-19 của nhân viên y tế Việt Nam năm 2021. Nghiên cứu được thực hiện trên 1603 đối tượng tại một số cơ sở y tế tại Việt Nam từ tháng 5/2021 đến tháng 5/2022.
5 Sự hài lòng với công việc của nhân viên y tế tại các bệnh viện tư nhân ở Việt Nam năm 2018 / Hoàng Thị Hải Vân, Trần Quỳnh Anh, Nguyễn Thị Hoàng Hà, Phạm Thu Vân, Phạm Phương Mai, Nguyền Thị Thu Hường, Lê Vũ Thúy Hương, Nguyễn Thị Ly, Dương Huy Lương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 188-199 .- 610
Nghiên cứu sự hài lòng với công việc của nhân viên y tế tại các bệnh viện tư nhân ở Việt Nam năm 2018. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng gồm nữ giới có mức độ hài lòng với công việc thấp hơn nam giới; các nhà quản lý, lãnh đạo bệnh viện có hài lòng cao hơn so với những vị trí công việc khác; nhân viên làm trong khối hành chính có sự hài lòng cao hơn so với các khoa khác; người có kiêm nhiệm từ hai công việc trở lên và số buổi trực trong một tháng nhiều hơn thì mức độ hài lòng càng giảm. Do đó cần quan tâm hơn đến thu nhập của cán bộ, chế độ đãi ngộ đối với nhân viên là nữ giới, có sự phân phối công việc và chế độ phù hợp với các cán bộ, nhân viên trong các khoa lâm sàng, cận lâm sàng, những người làm công tác kiêm nhiệm và phân bố lịch trực hợp lý trong nhân viên sẽ nâng cao mức độ hài lòng của nhân viên y tế góp phần tăng năng suất, chất lượng công việc.
6 Đổi mới quản lý nhà nước về tiền lương đối với bệnh viện công lập ở Việt Nam / Đỗ Thị Tươi // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 586 .- Tr. 103 - 105 .- 657
Bài viết tập trung vào các nội dung quản lý nhà nước tiền lương đối với bệnh viện công lập ở nước ta gồm: chính sách tiền lương, chính sách bảng lương và phụ cấp lương, chính sách quản lý tiền lương thu nhập.