CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Thủy sản
1 Mối quan hệ giữa hiệu suất sử dụng tài sản với khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thủy sản / Nghiêm Văn Lợi // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 131-134 .- 658
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận trên một đồng giá trị tài sản hoặc vốn chủ sở hữu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng (Pooled OLS, FEM, REM và GLS) để phân tích dữ liệu gồm 255 quan sát thu được từ 15 doanh nghiệp thủy sản Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến quay vòng hàng tồn kho, quay vòng tài sản cố định và quay vòng tổng tài sản, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và tuổi của doanh nghiệp ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) chỉ bị tác động của quay vòng hàng tồn kho và tuổi của doanh nghiệp.
2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thủy sản niêm yết / Ngô Thị Kim Hòa // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 52-56 .- 658
Bài viết khái quát thực trạng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thủy sản và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp này.
3 Ứng dụng kế toán trách nhiệm xã hội trong doanh nghiệp thủy sản Việt Nam / Lê Thị Huyền Trâm // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 144-146 .- 657
Hiện nay, kế toán trách nhiệm xã hội là mối quan tâm của nhiều doanh nghiệp. Việc thực hiện tốt kế toán trách nhiệm xã hội sẽ góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Bài viết này đưa ra các giải pháp nhằm ứng dụng kế toán trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam.
4 Các yếu tố quyết định đến năng suất nhân tố tổng hợp của ngành chế biến thủy sản Việt Nam / Nguyễn Trọng Mạnh, Đinh Thái Quang, Nguyễn Văn // .- 2023 .- Số 317 - Tháng 11 .- Tr. 26-36 .- 330
Bài viết nhằm phân tích các yếu tố quyết định đến năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) của ngành chế biến thủy sản Việt Nam giai đoạn 2015-2020. Đầu tiên, chúng tôi sử dụng phương pháp kiểm soát hàm của Wooldridge (2009) để ước lượng hàm sản xuất và dự báo TFP. Sau đó, chúng tôi phân tích các yếu tố quyết định đến TFP theo năm khía cạnh: Đặc điểm nội bộ của doanh nghiệp; Hoạt động thương mại quốc tế; Hạn chế tài chính; Cường độ cạnh tranh; và Môi trường sản xuất, kinh doanh. Kết quả cho thấy Tuổi và quy mô doanh nghiệp có quan hệ thuận chiều với cả mức TFP và tăng trưởng TFP. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có mối quan hệ ngược chiều với TFP, nhưng thuận chiều với tăng trưởng TFP. Yếu tố xuất nhập khẩu có mối quan hệ tích cực với năng suất, nhưng dư nợ tín dụng thì ngược lại. Cường độ cạnh tranh tác động tích cực đến mức TFP, nhưng tác động tiêu cực đến tăng trưởng TFP. Cuối cùng, các yếu tố về môi trường sản xuất, kinh doanh có mối quan hệ thuận chiều với năng suất.
5 Giải pháp vận dụng kế toán quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam / Lê Thị Huyền Trâm, Đinh Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Quỳnh Giao // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 130-132 .- 657
Kế toán quản trị chiến lược là hệ thống thông tin kế toán quản trị được dùng để hỗ trợ nhà quản trị ra quyết định mang tính chiến lược khi nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng. Hiện nay, môi trường kinh doanh đã mở rộng đến thị trường thế giới, làm cho các doanh nghiệp phải chịu sức ép cạnh tranh trên quy mô toàn cầu. Vì vậy, doanh nghiệp cần nhiều thông tin về quản trị hơn để có thể xây dựng chiến lược cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, kế toán quản trị chiến lược chưa được coi trọng đúng mức trong phần lớn doanh nghiệp Việt Nam. Bài viết này phân tích vai trò của kế toán quản trị chiến lược, đánh giá thực trạng vận dụng kế toán quản trị chiến lược, từ đó đưa ra một số giải pháp để vận dụng hiệu quả kế toán quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam.
6 Kinh nghiệm quốc tế về hỗ trợ tài chính cho ngư dân khai thác thủy sản / Nguyễn Viết Đức // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 143-145 .- 332
Nhật Bản, Philippines, Australia là những quốc gia có thế mạnh trong khai thác thủy sản lớn nhất trên thế giới. Ngành khai thác thủy sản hàng năm làm tăng thu ngoại hối, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động, góp phần vào sự phát triển của các nền kinh tế này. Những kết quả có được là nhờ sự quan tâm của Chính phủ các quốc gia này, trong đó bao gồm việc ban hành các chính sách tài chính hỗ trợ cho ngư dân khai thác ngành Thủy sản. Bài viết đề cập kinh nghiệm về chính sách hỗ trợ tài chính của một số quốc gia trên thế giới, đồng thời rút ra những kinh nghiệm bổ ích cho Việt Nam.
7 Quản tri vốn lưu động và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thủy sản Việt Nam / Trần Đức Tuấn // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 110 – 113 .- 658
Sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính của 25 doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2017-2021, nghiên cứu đánh giá các chỉ số thể hiện hiệu quả quản trị vốn lưu động và đo lường tác động của chúng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Với phương pháp hồi quy dữ liệu bảng, kết quả nghiên cứu cho thấy, các chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân và kỳ chuyển đổi tiền mặt đều tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời.
8 Phân tích chuỗi giá trị hàng thủy sản xuất khẩu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng / Đỗ Văn Tính // .- 2023 .- Số 628+629 .- Tr. 28-30 .- 658
Bên cạnh những lợi thế, việc phát triển hàng thủy sản xuất khẩu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Bài viết phân tích chuỗi giá trị hàng thủy sản xuất khẩu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chuỗi giá trị cũng như việc phân phối hài hòa lợi ích của tác nhân tham gia.
9 Phân tích hiệu suất sử dụng năng lực sản xuất trong nuôi trồng thủy sản: Trường hợp các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại tỉnh Khánh Hòa / Lê Kim Long, Võ Hoàn Hải, Phạm Thị Thanh Bình // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 298 .- Tr. 84-91 .- 330
Bài báo này trình bày tóm lược nền tảng lý thuyết kinh tế học vi mô về năng lực sản xuất và hiệu suất sử dụng năng lực sản xuất trong nuôi trồng thủy sản. Phương pháp phân tích phi tham số DEA được áp dụng cho các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại tỉnh Khánh Hòa. Kết quả cho thấy hiệu suất sử dụng năng lực sản xuất của các hộ nuôi tôm bình quân đạt 66%, hàm ý rằng, nếu công nghệ sản xuất và diện tích trang trại nuôi tôm giữ nguyên không đổi thì sản lượng tôm của các hộ nuôi bình quân có thể gia tăng tối đa là 51,5% so với mức sản lượng hiện tại. Sử dụng mô hình phân rã hiệu suất sử dụng năng lực sản xuất, nghiên cứu này nhận thấy việc sử dụng dưới mức tối ưu các đầu vào biến đổi trong nuôi tôm là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng năng lực sản xuất của các hộ nuôi tôm.
10 Thiết kế và thi công hệ thống giám sát chất lượng nước thời gian thực nuôi thủy sản nước lợ lồng bè / Lê Ngọc Trân // .- 2021 .- Số 45B .- Tr. 27-41 .- 639.8
Bài báo trình bày thiết kế và thi công một số hệ thống tự động đo và giám sát các thông số chất lượng nước nuôi cá lồng bè thời gian thực trên sống Chà Và. Hệ thống giúp các hộ nuôi bè phát hiện những thay đổi bất thường của thông số nước thông qua tin nhắn SMS, để có giải pháp kịp thời tránh tình trạng cá chết. Đây là bước khởi đầu cho việc ứng dụng công nghệ cao trong nuôi thủy sản lồng bè trên sống Chà Và.