CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Hoạt động kinh doanh
1 Nghiên cứu việc sử dụng marketing qua mạng xã hội và những tác động của nó đến kết quả hoạt động kinh doanh : trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại Đà Nẵng / Lê Thị Kim Tuyết, Nguyễn Trang Hoàng Ái, Nguyễn Hữu Chiết // .- 2023 .- Vol 2 - 04(08) .- Tr. 36 - 57 .- 658
Xác định các yếu tố giúp cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ (SMEs) tại Đà Nẵng áp dụng marketing truyền thông qua mạng xã hội (SMM) và cách thức để cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của họ. Mô hình nghiên cứu được tiếp cận dựa trên hai lý thuyết về sự chấp nhận công nghệ mới là mô hình TAM và UTAUT. Dữ liệu được thu thập bằng hình thức khảo sát trực tiếp và online, đối tượng khảo sát là các nhà quản lý và nhân viên tại các SMEs. Với 187 phiếu hợp lệ đã được đưa vào phân tích và kiểm định giả thuyết bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có bốn nhân tố tác động đến SMM gồm: sự cảm nhận về hữu ích, sự cảm nhận về dễ sử dụng, các điều kiện thuận lợi và tính tương thích. Và theo đó SMM tác động đến hiệu quả hoạt động của các SMEs. Nghiên cứu cũng đã đề xuất một số kiến nghị ứng dụng SMM cho các SMEs tại Đà Nẵng.
2 Các yếu tố làm tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay / Trần Thị Hồng // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 110-112 .- 658
Chi phí kinh doanh là các khoản mà doanh nghiệp cần để vận hành hệ thống sản xuất kinh doanh. Chi phí này bao gồm tiền thanh toán cho nhà cung cấp, tiền lương nhân viên, tiền sửa chữa và bảo trì, tiền thuế, tiền thuê nhà xưởng, tiền mua thiết bị, lãi vay, chi phí vận chuyển… Để đạt được doanh thu và lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần nắm rõ các yếu tố làm tăng chi phí để kiểm soát chi phí kinh doanh, cắt giảm những khoản không cần thiết. Việc tiết giảm chi phí kinh doanh cũng phụ thuộc nhiều vào các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước.
3 Mối quan hệ giữa khả năng thanh khoản và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp / Nguyễn Thị Hồng // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 113-115 .- 658
Trong môi trường kinh doanh biến động, doanh nghiệp luôn thực hiện quản trị khả năng thanh khoản một cách tốt nhất nhằm có khả năng tạo ra hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như mong muốn. Nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng thanh khoản và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho rằng mối quan hệ này là phức tạp và kết quả tác động phụ thuộc vào bối cảnh kinh tế xã hội, ngành nghề, đặc thù của doanh nghiệp.
4 Vai trò vốn tri thức đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp / Nguyễn Thị Việt Hà // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 120-123 .- 658
Bài viết phân tích chi tiết các thành phần của vốn tri thức (vốn nhân lực, vốn cấu trúc và vốn quan hệ). Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để phân tích thu thập dữ liệu từ phỏng vấn sâu đối với 22 doanh nghiệp đang hoạt động tại thủ đô Hà Nội của Việt Nam trong tháng 02/2024. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một bức tranh nhận thức về tầm quan trọng của vốn tri thức tại các doanh nghiệp Việt Nam và một số khuyến nghị để tăng cường khai thác nguồn vốn đặc biệt này.
5 Bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp khi xuất khẩu qua sàn thương mại điện tử quốc tế / Phạm Hồng Nhung // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 124-126 .- 381
Trong những năm gần đây, với chủ trương hội nhập quốc tế, kinh tế nước ta nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng đã đạt được nhiều kết quả ấn tượng. Cùng với sự phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các hoạt động xuất khẩu qua các sàn thương mại điện tử quốc tế ngày càng phổ biến. Trong quá trình đó, bảo vệ thương hiệu không chỉ là vấn đề pháp lý mà còn là một yếu tố then chốt để duy trì sự cạnh tranh và đảm bảo sự tin cậy đốivới người tiêu dùng toàn cầu. Bài viết trao đổi về thực trạng bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp khi xuất khẩu qua sàn thương mại điện tử quốc tế thời gian qua và một số giải pháp cho thời gian tới.
6 Ảnh hưởng của công nghệ tài chính đến rủi ro trượt giá cổ phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam / Phạm Thị Huyền, Đinh Thị Minh Ngọc, Nguyễn Hoài Lan, Nguyễn Hồng Ánh, Hoàng Thanh Trang // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 127-130 .- 332
Trong những năm gần đây, với sự bùng nổ của công nghệ số, mối quan tâm của giới học thuật về tác động của công nghệ tài chính đối với thị trường tài chính cũng tăng đáng kể. Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của công nghệ tài chính đến rủi ro trượt giá cổ phiếu tại Việt Nam. Phương pháp ước lượng Pooled OLS, FEM và REM được áp dụng để phân tích mẫu nghiên cứu gồm 254 mã cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn 2018-2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phát triển của công nghệ tài chính làm giảm thiểu rủi ro trượt giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra một số đề xuất để quản trị rủi ro trượt giá cổ phiếu trong các hoạt động của doanh nghiệp.
7 Cơ hội và thách thức trong việc áp dụng ESG vào hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng Việt Nam / Nguyễn Thị Ngọc Trinh, Cao Thị Thanh Điền // .- 2024 .- Số đặc biệt .- Tr. 93-99 .- 332.12
Bài viết tập trung nghiên cứu về sự ảnh hưởng của tiêu chí môi trường, xã hội quản trị (ESG) đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam; phân tích những thuận lợi trong áp dụng ESG bao gồm lợi thế cạnh tranh, tăng tinh minh bạch và giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh; bên cạnh đó đưa ra một số khó khan trong quá trình thực hiện, bao gồm những thách thức như hoạt động kinh doanh hiệu quả, thông tin công bố thiếu minh bạch, áp lực từ phía cổ đông và nhà đầu tư. Qua đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm hỗ trợ ngành Ngân hàng Việt Nam triển khai hiệu quả các tiêu chí ESG; đồng thời, tránh những rủi ro không mong muốn trong hoạt động kinh doanh.
8 Thực trạng kinh doanh và đề xuất giải pháp bán hàng trên sàn thương mại điện tử Amazon tại Việt Nam / Nguyễn Thị Bắc Hải // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 83-85 .- 658
Bài viết này tập trung vào nghiên cứu về thực trạng kinh doanh và đề xuất giải pháp bán hàng trên sàn Amazon tại Việt Nam. Việc kinh doanh trên sàn Amazon tại Việt Nam vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức và hạn chế. Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng kinh doanh trên sàn Amazon tại Việt Nam, bao gồm sự gia tăng của doanh nghiệp tham gia, các thách thức và hạn chế đang tồn tại. Các giải pháp và chiến lược này bao gồm tối ưu hóa quảng cáo, cải thiện dịch vụ giao hàng, xây dựng mối quan hệ với khách hàng, và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
9 Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Mỹ và đề xuất chính sách tỷ giá nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt Nam / Vũ Thùy Linh // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 13-15 .- 658
Từ năm 2019 cho tới nay Mỹ đã trở thanh đối tác xuất khẩu hàng hóa số 1 của Việt Nam với nhiều mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu đứng đầu như máy móc thiết bị linh kiện điện tử, máy vi tính và dệt may. Trong bối cảnh sau đại dịch Covid 19, nền kinh tế của Mỹ bị ảnh hưởng lớn chính vì vậy nhu cầu tiêu dùng cũng bị giảm sút đáng kể. Do vậy, với mục tiêu muốn thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ ngày càng tăng trưởng hơn nữa thì việc áp dụng những chính sách tỷ giá thích hợp là hoàn toàn cần thiết.
10 Mối liên hệ giữa tài sản vô hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh : kết quả nghiên cứu tại Việt Nam / Nguyễn Hoàng // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 101 - 103 .- 332
Nghiên cứu này đánh giá sự ảnh hưởng của tài sản vô hình đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu là số liệu dạng bảng, được thu thập từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 307 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tài sản vô hình là một yếu tố thúc đẩy đáng kể hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả này chứng tỏ các doanh nghiệp nên cân nhắc đầu tư vào tài sản vô hình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.