CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Chứng khoán--Giao dịch

  • Duyệt theo:
1 Nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội với việc buộc phải hủy niêm yết các doanh nghiệp thủy sản / Mai Thị Diệu Hằng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 604 .- Tr. 34 - 36 .- 658

Bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng và phân tích nguyên nhân của việc một số doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam phải dừng niêm yết trong những năm gần đây. Từ kết quả nghiên cứu, bài báo đưa ra một số khuyến nghị về việc chủ động thực hiện trách nhiệm xã hội trên 4 khía cạnh: pháp luật, kinh tế, đạo đức và nhân văn để giúp các doanh nghiệp thủy sản niêm yết phát triển bền vững hơn và gia tăng hiệu quả kinh doanh trong thời gian sắp tới.

2 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Thị Thanh Hòa, Đàm Thanh Tú, Bùi Thị Hà Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 209 .- Tr. 19-24 .- 658

Khảo sát 284 công ty đang niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010-2019. Nghiên cứu sử dụng mô hình FEM để xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ lệ tăng trưởng của các công ty trong mô hình nghiên cứu.Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố được lựa chọn trong mô hình nghiên cứu có ảnh hưởng đến tăng trưởng của các doanh nghiệp: tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh nthu, hệ số nợ, hệ số đầu tư vào tài sản cố định và quy mô doanh nghiệp.

3 Tình hình niêm yết cổ phiếu ngân hàng trên sàn chứng khoán Việt Nam / Đinh Thị Vững, Đặng Kim Oanh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 562 .- Tr. 82-84 .- 332.12

Hết năm 2020 theo quy định của Chinh phủ, 100% các ngân hàng thương mại phải hoàn thành mục tiêu niêm yết có phiếu. Theo dữ liệu tác giả tổng hợp, đến nay vẫn còn gần 50% các ngân hàng vẫn chưa đưa cổ phiếu lên sàn. Qua số liệu thu thập từ năm 2017 đến năm 2019, tác giả đi phân tích tình hình cổ phiếu của nhóm ngành ngân hàng. Để từ đó, chỉ ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm niêm yết cổ phiếu ngành ngân hàng. Đề xuất một số giải pháp khắc phục tình trạng này.

4 Quản trị công ty và hiệu quả hoạt động của công ty niêm yết trên sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh / Trương Đông Lộc, Trần Thị Kiều Trang // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2015 .- Số 82+83 .- Tr. 71-80 .- 658

Đo lường ảnh hưởng của quản tri công ty đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh nhằm làm phong phú thêm các bằng chứng thực nghiệm liên quan đến vấn đề này. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu là số liệu dạng bảng được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị công ty và các tài liệu được công bố công khai có liên quan của 282 công ty niêm yết trên HOSE trong giai đoạn 2011 - 2013.

5 Ảnh hưởng của sự hiện diện nữ giới trong ban lãnh đạo đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận – nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh / Trần Thị Giang Tân, Đinh Ngọc Tú // .- 2017 .- Số 57 (6) .- Tr. 26-37 .- 658

Tìm hiểu ảnh hưởng của sự hiện diện nữ giới trong Hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban giám đốc (BGĐ) đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận (ĐCLN) dựa trên báo cáo tài chính (BCTC) và Báo cáo thường niên (BCTN) của 163 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ chí Minh (HOSE) trong 6 năm.

6 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết trên HoSE / Nguyễn Thanh Tú, Trần Thị Mỹ Trinh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2018 .- Số 690 tháng 10 .- Tr. 93-97 .- 332.6409597

Nghiên cứu này đo lường chất lượng lợi nhuận của 306 doanh nghiệp phi tài chính niên yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh từ năm 2007-2017, dựa trên cơ sở đo lường 4 khía cạnh của chất lượng lợi nhuận gồm: tính bền vững, khả năng dự báo, độ biến động, khả năng lợi nhuận có dấu hiệu bị điều chỉnh trên báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, nghiên cứu xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: loại công ty kiểm toán, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận âm, doanh thu, dòng tiền, khủng hoảng tác động đến 4 khía cạnh của chất lượng lợi nhuận, từ đó đưa ra kết luận và khuyến nghị để giúp các bên liên quan đánh giá được con số lợi nhuận trên báo cáo tài chính.

8 Hiệu ứng kỳ nghỉ lễ và lợi nhuận chứng khoán: Nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Việt Nam / Phạm Đan Khánh, Phạm Thành Đạt // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 251 tháng 05 .- Tr. 66-72 .- 332.64

Cung cấp chứng thực nghiêm về hiệu ứng kỳ nghỉ lễ đối với lợi nhuận chứng khoán và các đề lý giải tác động của kỳ nghỉ lễ. Bài viết phản ánh lợi nhuận chứng khoán cao bất thường trước các kỹ nghỉ lễ tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh.