CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Công trình xanh

  • Duyệt theo:
1 Phân tích năng lượng trong tòa nhà văn phòng của nhà xưởng công nghiệp trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm / Võ Thị Tuyết Giang, Phạm Tấn Phát, Nguyễn Xuân Nguyên // Vật liệu Xây dựng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 17 - 22 .- 624

Đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng là yếu tố ngày càng được quan tâm trong thiết kế và vận hành công trình, đặc biệt trong bối cảnh chi phí điện ngày càng tăng cao và nhu cầu phát triển bền vững trên toàn cầu. Nghiên cứu này trình bày kết quả mô phỏng năng lượng của một tòa nhà văn phòng trong nhà xưởng công nghiệp tại tỉnh Bình Dương, Việt Nam với điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm. Tòa nhà sử dụng kính hộp thông thường dày 24 mm với hệ số truyền nhiệt U = 2,7 W/m².K, hệ số tổng năng lượng bức xạ mặt trời truyền qua SHGC = 83 %, và hệ số truyền sáng VLT = 82 %. Dữ liệu mô phỏng được thực hiện bằng phần mềm DesignBuilder, với việc thay đổi ba biến số: hướng công trình, tỷ lệ cửa sổ và nhiệt độ đặt điều hòa. Kết quả mô phỏng cho thấy mức tiêu thụ năng lượng có thể chênh lệch hơn 11% giữa các phương án, và các yếu tố hướng công trình, tỷ lệ cửa sổ ảnh hưởng đáng kể đến tải lạnh và điểm số công trình xanh theo hệ thống LOTUS. Nghiên cứu cũng cho thấy kính thông thường tuy phổ biến nhưng chưa đáp ứng tốt yêu cầu tiết kiệm năng lượng. Từ đó, bài báo đã đưa ra các đề xuất thực tiễn nhằm cải thiện thiết kế và lựa chọn vật liệu công trình phù hợp hơn.

2 Xu hướng công trình xanh thích ứng với biến đổi khí hậu tại Việt Nam / Lê Thị Bích Thuận, Đỗ Xuân Cảnh // .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 124-127 .- 363

Bài viết khái quát về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và cuộc Cách mạng công trình xanh trên thế giới; xu hướng phát triển, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả mô hình công trình xanh tại Việt Nam theo hướng sử dụng năng lượng tiết kiệm và bảo vệ môi trường.

3 Kinh nghiệm phát triển công trình xanh trên thế giới và đề xuất giải pháp phát triển ở Việt Nam nhằm đáp ứng mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính / Trần Thị Minh Nguyệt, Phạm Ngọc Đăng // .- 2024 .- Số 11 .- Tr. 53-56, 74 .- 363

Kinh nghiệm phát triển công trình xanh trên thế giới; Một số rào cản đối với phát triển công trình xanh hiện nay ở Việt Nam; Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển công trình xanh ở nước ta trong thời gian tới.

4 Đánh giá mức độ thực hiện của các chỉ tiêu công trường xanh tại TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Khánh Duy, Trần Thị Út Thừa, Nguyễn Hữu Tâm // .- 2024 .- Tháng 09 .- Tr. 80-83 .- 690

Phân tích mức độ quan trọng của các chỉ tiêu công trường xanh ở thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp Chỉ số quan trọng tương đối (Relative Importance Index - RII) được sử dụng để xếp hạng mức độ thực hiện của 20 chỉ tiêu đánh giá công trường xanh. Kết quả phân tích cho thấy tiêu chí “Tuân thủ các tiêu chuẩn An toàn lao động, vệ sinh môi trường trên công trường” được nhà thầu, chủ đầu tư quan tâm đến và thực hiện tốt nhất. Tiêu chí xếp hạng thứ hai “Có các biện pháp bảo đảm an toàn cho công nhân hiệu quả”, tiếp theo là “Huấn luyện kiến thức An toàn lao động, vệ sinh môi trường cho nhân viên”. Và 3 tiêu chí có mức độ ít quan trọng nhất lần lượt là: “Sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường”; Sử dụng vật liệu có thể tái chế; Sử dụng năng lượng tự nhiên/ tái tạo.

5 Đánh giá mức độ thực hiện của các chỉ tiêu công trường xanh tại TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Khánh Duy, Trần Thị Út Thừa, Nguyễn Hữu Tâm // .- 2024 .- Tháng 09 .- Tr. 80-83 .- 711

Phân tích mức độ quan trọng của các chỉ tiêu xây dựng công trường xanh ở TP. HCM. Phương pháp Chỉ số quan trọng tương đối (Relative Importance Index - RII) được sử dụng để xếp hạng mức độ thực hiện của 20 chỉ tiêu đánh giá công trường xanh.

6 Phát triển công trình “zero năng lượng” nhằm thực hiện hiệu quả cam kết của Chính phủ Việt Nam về ứng phó với biến đổi khí hậu / Phạm Ngọc Đăng, Phạm Thị Hải Hà // .- 2023 .- Kỳ III .- Tr. 62-65 .- 363

Trình bày tổng quan về công trình ZEB, các tiêu chí, giải pháp kỹ thuật và kinh nghiệm phát triển công trình ZEB của Nhật Bản, từ đó khuyến nghị về phát triển công trình ZEB ở Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu trong giai đoạn hiện nay.

7 Tiềm năng phát triển công trình xanh tại Việt Nam / Nguyễn Hữu Tân, Phạm Quang Vũ // Xây dựng .- 2022 .- Số 12 .- Tr. 70-73 .- 720

Công trình xanh đã mang lại hiệu quả nhiều mặt: hiệu quả môi trường, lợi ích xã hội và các lợi ích kinh tế. Bài báo trình bày một số ý kiến về tiềm năng phát triển công trình xanh tại Việt Nam.

8 Nghiên cứu động lực thúc đẩy đầu tư thực hiện các công trình xanh đảm bảo xây dựng bền vững tại Việt Nam / Lê Hữu Đạt // Cầu đường Việt Nam .- 2022 .- Số 10 .- Tr. 50-53 .- 624

Nhận diện và đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố động lực thúc đẩy đầu tư vào các công trình xanh ở Việt Nam.

9 Giải pháp thúc đẩy phát triển công trình xanh : kinh nghiệm ở một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị cho Việt Nam / Nguyễn Công Thịnh, Nguyễn Đức Lượng // Xây dựng .- 2022 .- Số 9 (652) .- Tr. 64-69 .- 624

Nghiên cứu tổng quan kinh nghiệm về thực hiện các giải pháp phát triển công trình xanh ở các quốc gia trên thế giới, từ đó đưa ra một số khuyến nghị phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm tiếp tục thúc đẩy mạnh mẽ việc phát triển công trình xanh ở Việt Nam.

10 Vật liệu xây dựng xanh : xu thế của tương lai / Nguyễn Thị Tâm, Lê Cao Chiến // Xây dựng .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 24-27 .- 624

Trong giai đoạn thiết kế của bất kỳ công trình xây dựng nào, việc lựa chọn vật liệu phù hợp là rất quan trọng đối với toàn bộ vòng đời dự án. Từ khi Hội đồng Công trình Xanh Mỹ khởi xướng năm 1993, các công trình “xanh” đã trở thành một chủ đề nóng và hướng mọi người quan tâm đến tính bền vững của các tòa nhà và công trình xây dựng. Người tiêu dùng, đặc biệt là người tiêu dùng từ các nước châu Âu, Mỹ đã bắt đầu quan tâm tới vấn đề môi trường khi quyết định lựa chọn sử dụng sản phẩm nào đó và họ đã đặt ra yêu cầu về các sản phẩm mang tính “thân thiện với môi trường”. Chính nhu cầu này đã thúc đẩy các nhà sản xuất chú tâm đến việc tạo ra các sản phẩm xanh và tạo ra thị trường dán nhãn sản phẩm xanh, nhãn sinh thái trên toàn thế giới.