CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Hoạt động kinh doanh--Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
21 Thù lao nhà điều hành và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh / Trương Quang Thông, Nguyễn Thị thùy Linh, Trần Minh Lam // .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 294-304 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mối quan hệ giữa thù lao nhà điều hành và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bài nghiên cứu được tiến hành trên 143 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, với 858 quan sát trong 6 năm từ năm 2012-2017. Nghiên cứu dựa trên lý thuyết đại diện cổ điển kết hợp với lý thuyết quyền lực quản lý. Bằng phương pháp FEM, GLS, 2SLS, GMM để xử lý vấn đề nội sinh, kết quả nghiên cứu cho thấy thù lao nhà điều hành bằng tiền và vốn cổ phần có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, ngược lại hoạt động kinh doanh cũng tác động tích cực đến thù lao nhà điều hành bằng tiền, về mặt quyền lực quản lý, sự hiện diện của tiểu ban thù lao có tác động tích cực đến thù lao nhà điều hành, trong khi số lượng thành viên tiểu ban thù lao, sự kiêm nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc điều hành tác động tiêu cực đến thù lao nhà điều hành. Cuối cùng nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ giữa tỷ lệ người trong cuộc trong tiểu ban thù lao và thù lao nhà điều hành.

22 Ảnh hưởng của hợp tác xuyên chức năng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua học tập của tổ chức và đổi mới tổ chức: Nghiên cứu ở các doanh nghiệp tại Việt Nam / Võ Thị Thùy Trang, Nguyễn Phong Nguyên // .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 227-234 .- 658

Nghiên cứu này kiểm định tác động của hợp tác xuyên chức năng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua vai trò truyền dẫn của học tập, của tổ chức và đổi mới tổ chức của các nhà quản trị ở các doanh nghiệp tại Việt Nam. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu đã được kiểm định bằng Smart PLS3 với 191 mẫu khảo sát từ các nhà quản trị cấp trung và cấp cao làm việc trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Hợp tác xuyên chức năng ảnh hưởng tích cực đến học tập của tổ chức; (2) Học tập của tổ chức thúc đẩy việc đổi mới tổ chức; (3) Đồng thời, đổi mới tổ chức và học tập của tổ chức gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Kết quả nghiên cứu đem lại một số hàm ý lý thuyết và hàm ý quản lý cho các doanh nghiệp tại Việt Nam với nỗ lực nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong môi trường tại Việt Nam.

23 Sự chuẩn hóa mục tiêu dự toán sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động trong doanh nghiệp / Lê Ngọc Thăng, Lê Quỳnh Liên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 547 .- Tr. 33-35 .- 657

Sự chuẩn hóa mục tiêu dự toán sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Kết quả hoạt động của nhà quản lý và kết quả hoạt động của doanh nghiệp; mối quan hệ giữa sự chuẩn hóa mục tiêu dự toán với kết quả hoạt động của nhà quản lý và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

24 Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam: tiếp cận bằng hồi quy phân vị / Trần Thị Tuấn Anh, Đặng Thị Thu Thuỷ // .- 2017 .- Số 56 (5) .- Tr. 3-12 .- 332

Phân tích tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam với dữ liệu thu thập từ 100 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2016.

25 Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cổ phần hóa niêm yết ở Việt Nam và một số khuyến nghị / TS. Đoàn Ngọc Phúc // Ngân hàng .- 2018 .- Số 15 tháng 8 .- Tr. 32-37 .- 658

Phân tích thực nghiệm để kiểm tra tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cổ phần hóa niêm yết trên 2 sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội, từ đó đưa ra một số khuyến nghị.

26 Tác động của hoạt động liên kết xuôi và ngược đến đổi mới sản phẩm của công ty con: Trường hợp tại Việt Nam / Võ Văn Dứt, Lê Hoàng Đông Phương // Kinh tế & Phát triển .- 2016 .- Số 231 tháng 9 .- Tr. 25-32 .- 658

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của hoạt động liên kết dọc đến đổi mới sản phẩm của công ty con tại Việt Nam. Dựa vào Lý thuyết mạng lưới kinh doanh, nghiên cứu giả thuyết rằng các công ty con thuộc các công ty đa quốc gia có khả năng đổi mới cao hơn khi mức độ liên kết ngược và liên kết xuôi càng cao với đối tác kinh doanh trong nước. Sử dụng dữ liệu từ Ngân hàng thế giới tại 354 công ty con đang hoạt động tại Việt Nam để kiểm định các giả thuyết. Kết quả mô hình Probit cho biết rằng, liên kết ngược và liên kết xuôi có mối tương quan thuận với đổi mới sản phẩm của công ty con, với sự kiểm soát đặc điểm của công ty con, công ty mẹ và nước đầu tư.