CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Vốn lưu động
1 Tác động của dòng tiền và vốn lưu động đến đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hạn chế tài chính / Bùi Ngọc Mai Phương, Đặng Văn Dân // .- 2024 .- Số (214+215) - Tháng (1+2) .- Tr. 5-26 .- 332
Bài viết xác định vai trò của dòng tiền và vốn lưu động (VLĐ) đối với việc đầu tư của doanh nghiệp, với điều kiện tồn tại hạn chế tài chính (HCTC) và dữ liệu của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012–2022. Sử dụng phương pháp SGMM, kết quả nghiên cứu khẳng định rằng chi đầu tư và chi bổ sung VLĐ rất nhạy cảm với những cú sốc dòng tiền; hơn nữa, độ nhạy cảm tăng theo mức độ HCTC của doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu này còn xem xét vai trò của VLĐ trong việc duy trì và ổn định đầu tư trước sự thay đổi của nguồn vốn nội bộ; doanh nghiệp có HCTC lớn, vai trò của VLĐ càng cao. Kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng để các nhà quản trị tài chính xây dựng chính sách kết hợp giữa quản lý VLĐ và chính sách đầu tư nhằm giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của ràng buộc tài chính lên đầu tư và các chính sách thể chế mới nhằm hỗ trợ việc tiếp cận các nguồn vốn cho doanh nghiệp.
2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Tuấn Khanh Thái Nguyên / Lã Thị Kim Anh // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr. 73-74 .- 658
Để đảm bảo cho mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường và có hiệu quả thì yêu đặt ra với mỗi doanh nghiệp là phải xác định một lượng vốn lưu động cần thiết để đảm bảo cho sản kinh doanh. Nếu lượng vốn lưu động nhiều, đáp ứng cho nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh thì doanh đã sử dụng hợp lý vốn hay chưa.
3 Ảnh hưởng từ quản trị vốn lưu động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành dệt may / Đỗ Phương Thảo, Hoàng Thị Thu Phương, Nguyễn Thị Thảo, Mai Thị Huyền Trang // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 44-47 .- 332
Ngành Dệt may có vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, đóng góp đáng kể vào doanh thu kim ngạch xuất khẩu và việc làm. Hiểu rõ về động lực của quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp là rất cần thiết để duy trì sự phát triển và cạnh tranh của ngành Dệt may. Doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán ảnh hưởng trực tiếp đến lòng tin của nhà đầu tư và sự ổn định của thị trường. Nghiên cứu này tìm hiểu ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp vật liệu xây dựng hậu Covid-19 / Trần Thanh Thu, Phạm Minh Đức, Đặng Trường Thịnh, Bùi Minh Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 240 .- Tr. 66-71 .- 332.63
Bài viết đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của mẫu 28 doanh nghiệp niêm yết ngành VLXD năm 2021 và 2022. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho các doanh nghiệp VLXD.
5 Ảnh hưởng của vốn lưu động và tài sản đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp / Phan Phạm Minh Hằng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 110 - 112 .- 658
Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp bình phương tổng quát cho thấy: Kỳ phải thu khách hàng, kỳ luân chuyển hằng tồn kho, kỳ phải trả người bán, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, tỷ lệ tài sản vô hình có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành Xây dựng. Ngoài ra, khả năng thanh toán ngắn hạn không có ý nghĩa thống kê trong cả 4 mô hình nhưng tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, tỷ lệ tài sản cố định, quy mô doanh nghiệp có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời.
6 Tác động của kỳ chu chuyển tiền đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh Covid-19 / Nguyễn Thị Liên Hương, Nguyễn Thị Thu Hằng, Lê Ngọc Cường // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 45-48 .- 332.12
Bài viết này đánh giá tác động của kỳ chu chuyển tiền đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ 86 doanh nghiệp niêm yết trong thời gian 6 năm từ 2015 đến 2020. Phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất được áp dụng và kết quả cho thấy kỳ chu chuyển tiền tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết đã đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
7 Thực trạng và giải pháp quản trị các doanh nghiệp toàn cầu và ở Việt Nam / Đinh Ngọc Linh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 780 .- Tr. 78-80 .- 658
Quản trị vốn lưu động (VLĐ) là một yếu tố quan trọng trong tài chính doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính thanh khoản, rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay những bất ổn trong nền kinh tế toàn cầu và thị trường tài chính đã gây áp lực ngày càng lớn lên các doanh nghiệp và chuỗi cung ứng của họ, do đó, việc tập trung vào tối ưu hóa khả năng thanh khoản và dòng tiền tự do của đơn vị là rất quan trọng. Nhiệm vụ của các nhà quản trị doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả và vòng quay VLĐ đồng thời đảm bảo khả năng sinh lời được duy trì. Bài viết tổng hợp tình hình quản trị VLĐ tại các doanh nghiệp, qua đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị VLĐ.
8 Ảnh hưởng của chính sách quản lý vốn lưu động đến hiệu quả kinh doanh - bằng chứng thực nghiệm các tập đoàn kinh tế niêm yết / Nguyễn Trọng Cơ // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 49-53 .- 658
Nghiên cứu được thực hiện trên dữ liệu tài chính của 38 tập đoàn kinh tế niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2009-2019
9 Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả tài chính của các công ty nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Thị Thu Trang // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 147 .- Tr. 11-16 .- 658
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành nhựa tại Việt Nam dựa trên dữ liệu nghiên cứu được lấy từ 28 công ty nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2014-2019. Tác giả đã sử dụng phương pháp hồi quy theo mô hình tác động cố định và ngẫu nhiên dựa vào dữ liệu bảng cân bằng. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình tác động ngẫu nhiên giải thích mối quan hệ giữa các biến độc lập với hiệu quả tài chính của công ty tốt hơn. Đồng thời nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ thuận chiều giữa số ngày một vòng quay hàng tồn kho, tỷ số thanh khoản hiện hành và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và mối quan hệ ngược chiều giữa số ngày một vòng quay khoản phải thu với tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.
10 Ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn lưu động đến khả năng sinh lời: Nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết tại Việt Nam / Đậu Hoàng Hưng // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 267 .- Tr. 83-92 .- 332.1
Bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn lưu động đến khả năng sinh lời tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của 622 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội từ năm 2013 đến năm 2017, với tổng số mẫu là 3110. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp hồi quy khác nhau, bao gồm: Phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS), Mô hình tác động cố định (FEM), Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số hiệu suất của vốn lưu động (PI) có mối quan hệ cùng chiều với tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) với mức ý nghĩa thống kê 1%. Chỉ số sử dụng vốn lưu động (UI) không có ảnh hưởng đến ROA nhưng có ảnh hưởng tích cực đên ROE với mức ý nghĩa thống kê là 10%. Và chỉ số hiệu quả của vốn lưu động (EI) có ảnh hưởng tiêu cực đến cả ROA và ROE với mức ý nghĩa thống kê 1%.