CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Nhà đầu tư
21 Đo lường tác động của các yếu tố tâm lý tới thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Nhung, Trần Thị Vân Anh, Hoàng Bảo Ngọc // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 289 .- Tr. 24-34 .- 658
Bài báo nghiên cứu tác động của các yếu tố tâm lý lên thị trường chứng khoán tại Việt Nam thông qua phân tích giá và khối lượng giao dịch của 30 cổ phiếu thuộc chỉ số VN30 giai đoạn từ khi VN30 được công bố vào ngày 06/02/2012 tới ngày 31/07/2020. Kết quả cho thấy không cóbằng chứng về tác động của tính hợp lý trong đầu tư và tâm lý quá tự tin lên khối lượng giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong khi tác động của tâm lý bi quan và tâm lý lạc quan là thuận chiều. Đặc biệt, khối lượng giao dịch chịu ảnh hưởng lớn nhất của tâm lý bi quan. Ngoài ra, dựa trên phân tích Monter Carlo trên phần mềm JMP, bài viết đã minh hoạ độ nhạy của khối lượng giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam trước những thay đổi của từng cặp yếu tố tâm lý trên thị trường, đặc biệt là cặp yếu tố tâm lý bi quan và lạc quan.
22 Tăng cường quản lý, kiểm soát hoạt động đầu tư, kinh doanh tiền ảo tại Việt Nam / Đặng Văn Sáng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 753 .- Tr. 84-86 .- 332.1
Những năm gần đây, trên thế giới, thị trường tiền ảo phát triển một cách mạnh mẽ và là mảnh đất màu mỡ thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư. Tại Việt Nam, thời gian qua cũng nở rộ hoạt động giao dịch tiền ảo, thậm chí còn biến tướng theo mô hình kinh doanh đa cấp, gây ra những thiệt hại cho các nhà đầu tư cá nhân. Điểm lại những vụ sụp đổ của sàn tiền ảo trong nước, bài viết trao đổi về những hệ lụy, cũng như nỗ lực của cơ quan quản lý và đưa ra một số đề xuất nhằm tăng cường quản lý, kiểm soát hoạt động đầu tư kinh doanh tiền ảo, tài sản ảo tại Việt Nam trong thời gian tới.
23 Yếu tố tâm lý tác động đến nhà đầu tư trên TTCK trong thời kỳ dịch COVID-19 / Trần Thị Vân Anh // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 15 .- Tr. 32-39 .- 332.64
Bài viết với mục tiêu xem xét tác động của các yếu tố tâm lý tới nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn dịch COVID-19 vừa qua nhằm đề xuất một số hàm ý chính sách liên quan tới vấn đề này cho VN.
24 Thông tin và hành vi của các nhà đầu tư vào các tỉnh khu vực biên giới phía Bắc: Nghiên cứu điển hình tại tỉnh Lào Cai / Trần Văn Quyết, Phạm Minh Hương, Phạm Công Toàn // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 53-59 .- 658
Nghiên cứu đi sâu phân tích, tìm hiểu hai hành vi quan trọng đi đến quyết định lựa chọn địa bàn đầu tư của doanh nghiệp (DN) là cách thức tìm kiếm thông tin và lý do doanh nghiệp lựa chọn địa bàn đầu tư. Bài báo đã sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp để phản ánh kết quả thu hút đầu tư với việc cải thiện chỉ sổ năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI thông qua các phương pháp thống kê mô tả và phân tích tương quan. Kết quả đã chỉ ra rằng với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thuận lợi nhưng nếu không cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực điều hành của bộ máy chính quyền và cung cấp thông tin minh bạch cũng không hấp dẫn được các nhà đầu tư. Nghiên cứu đã chỉ ra được các hành vi của các nhà đầu tư, đồng thời giúp cho tỉnh Lào Cai hiểu được những hành vi của nhà đầu tư, từ đó giúp các nhà hoạch định chính sách Lào Cai phát huy những chính sách hiệu quả vốn có, và tìm ra những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao sức hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
25 Đánh giá môi trường đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2012-2017 và một số khuyến nghị chính sách / Nguyễn Bạch Nguyệt, Nguyễn Mạnh Cường // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 122-131 .- 658
Bài báo nghiên cứu thuận lợi, khó khăn trong môi trường đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2012-2017 qua đó đề xuất một số hàm ý chính sách. Từ bộ dữ liệu, thông tin thứ cấp thu thập được qua báo cáo nghiên cứu của các tổ chức trong và ngoài nước như VCCI, World Bank, Gera,... tác giả đã tổng hợp, so sánh, phân tích làm rõ những điểm nổi bật nhất về môi trường đầu tư tại Việt Nam. Kết quả cho thấy rằng, giai đoạn từ năm 2012 đến nay, một số vấn đề đã được cải thiện tích cực, đáng chú ý, như: bảo vệ nhà đầu tư, giao thương quốc tế, cơ sở hạ tầng, an ninh chính trị, thủ tục hành chính. Tuy nhiên, kết quả phân tích cũng chỉ ra rằng một số hạn chế nổi bật đang “níu chân” các nhà đầu tư, như: thiếu ổn định trong chính sách, thủ tục thành lập một doanh nghiệp phức tạp, tiếp cận tài chính khó khăn, hay kiểm soát hối lộ, tham nhũng chưa hiệu quả.
26 Vấn đề pháp lý về quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng trong hoạt động công bố thông tin / Đỗ Thị Thu Hà // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 691 tháng 10 .- Tr. 58-60 .- 332.6322
Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng trong hoạt động công bố thông tin; Hoàn thiện pháp luật về quyền, nghĩa vụ của công ty đại chung trong công bố thông tin. Từ khoá: Công ty đại chúng, thị trường chứng khoán, công bố thông tin, nhà đầu tư"
27 Hoạt động công bố thông tin của Công ty Đại chúng và vấn đề bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán / Đỗ Thị Thu Hà // Tài chính - Kỳ 1 .- 2018 .- Số 690 tháng 10 .- Tr. 48-50 .- 332.64 597
Tình hình vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng; quy định pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư trong hoạt động công bố thông tin; một số bất cập và tồn tại của pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư; giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng.
28 Bảo vệ kì vọng chính đáng của nhà đầu tư trong pháp luật đầu tư quốc tế và một số lưu ý cho Việt Nam / Đào Kim Anh // Luật học .- 2018 .- Số 4 (215) .- Tr. 3-17 .- 340
Phân tích cơ sở hình thành của học thuyết về kì vọng chính đáng của nhà đầu tư trong pháp luật đầu tư quốc tế và thực tiễn áp dụng học thuyết này trong giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà nước tiếp nhận đầu tư.
29 Nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin doanh nghiệp niêm yết trong lĩnh vực chắm sóc sức khỏe / PGS. TS. Hà Thanh Việt // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 679 tháng 04 .- Tr. 46-49 .- 658
Thực trạng của việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường mức độ công bố thông tin tự nguyện của các doanh nghiệp.
30 Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư về chất lượng dịch vụ tại các khu công nghiệp Bình Dương / Huỳnh Thái Yến Phương, Trần Ngọc Tú // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 679 tháng 04 .- Tr. 108-110 .- 658.8
Trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu; Kết luận và kiến nghị.