CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Kế toán Trách nhiệm
11 Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán - tổng quan nghiên cứu / Hoàng Thị Hồng Vân // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 201 .- Tr. 31-34 .- 657
Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán, cung cấp một bức tranh toàn diện về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán, là cơ sở cho các nhà ngiên cứu thực hiện các nghiên cứu có liên quan.
12 Vai trò của kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp và vận dụng kế toán trách nhiệm tại Việt Nam / Phạm Thị Tuyết Minh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 201 .- Tr. 39-41 .- 657
Đánh giá vai trò của kế toán trách nhiệm và đánh giá thực trạng vận dụng kế toán trách nhiệm từ đó đưa ra định hướng vận dụng kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp Việt Nam.
13 Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tổ chức kế toán trách nhiệm trong các ngân hàng thương mại cổ phần tại Bình Dương hiện nay / Nguyễn Thị Diện // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 40-44 .- 657
Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, nơi giải quyết nhu cầu vốn cho nền kinh tế, các ngân hàng thương mại cổ phần là mắt xích quan trọng trong thị trường này. Để đáp ứng yêu cầu thị trường ngày càng cao, các nhà quản trị phải có những chiến lược hoạch định một cách lâu dài và khoa học. Đó là phải liên tục nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng sự thay đổi của thị trường, kỳ vọng của khách hàng, sự minh bạch thông tin ngày càng tăng, cho đến cải thiện chất lượng dịch vụ hay giá cả đối với giá trị cung cấp... Vì vậy, nhà quản lý cần có các tác thông tin về các bộ phận cung cấp cũng như cung cấp thông tin ngược lại các đối tượng sử dụng trong nội bộ ngân hàng để ra những quyết định nhanh chóng, phù hợp nhất. Kế toán trách nhiệm là công cụ quan trọng trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Từ kết quả nghiên cứu sẽ khám phá được các nhân tố và đo lường mức độ ảnh hưởng các nhân tố tác động đến tổ chức kế toán trách nhiệm góp phần tổ chức kế toán trách nhiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Bình Dương, qua đó giúp cho các ngân hàng thương mại cổ phần quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh được tốt hơn.
14 Vận dụng kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp sản xuất giấy / Lê Thị Mỹ Dung // Tài chính - Kỳ 1 .- 2019 .- Số 703 .- Tr. 54 - 56 .- 657
Bài viết giới thiệu, phân tích mô hình kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp sản xuất giấy và làm rõ vai trò của công tác này trong các doanh nghiệp.
15 Kế toán trách nhiệm với việc lập dự toán và đánh giá dự toán / Lê Thị Yến Oanh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 9-13 .- 657
Lập dự toán về những chỉ tiêu SXKD một cách chi tiết, phù hợp với yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp nhằm cung cấp cho nhà quản lý doanh nghiệp tất cả thông tin về kế hoạch SXKD trong từng thời gian cụ thể và trong cả quá trình SXKD. Nội dung của hệ thống chỉ tiêu dự toán giúp cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp có những dự định trong tương lai cần thực hiện cũng như những giải pháp để đạt được mục tiêu đề ra. Dự toán cũng là căn cứ tin cậy để các nhà quản trị tại các TTTN và trong doanh nghiệp khai thác khả năng tiềm tàng về nguồn lực tài chính, phát huy nội lực và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
16 Phương hướng vận dụng kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp chế biến gỗ / Nguyễn Thị Quỳnh Trang // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 715 .- Tr. 53-55 .- 657
Phân tích thực trạng vận dụng kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp chế biến gỗ ở nước ta và đưa ra một số phương pháp vận dụng nghiệp vụ này trong thời gian tới.
17 Mô hình kế toán trách nhiệm kết hợp thẻ điểm cân bằng trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam / Trần Trung Tuấn // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 275 .- Tr. 86-92 .- 657
Doanh nghiệp cần phải đánh giá được thành quả của các nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp. Các mô hình đo lường thành quả khác nhau hiện nay đều có những ưu điểm và nhược điểm. Do đó, việc xây dựng được một mô hình kết hợp đo lường thành quả có ý nghĩa trong cả lý luận và thực tiễn. Bài viết nghiên cứu và xây dựng mô hình kế toán trách nhiệm kết hợp thẻ điểm cân bằng trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam bằng cách sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đánh giá mô hình kết hợp này. Nghiên cứu thu thập dữ liệu và sử dụng mềm SPSS 22.0 để phân tích số liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng mô hình kế toán trách nhiệm kết hợp thẻ điểm cân bằng trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam ở mức thấp. Từ đó các khuyến nghị cũng được đề xuất nhằm nâng cao mức độ áp dụng mô hình kế toán trách nhiệm kết hợp thẻ điểm cân bằng trong doanh nghiệp.
18 Vận dụng kế toán trách nhiệm trong hoạt động quản trị của doanh nghiệp / Nguyễn Thị Thơm, Vũ Thị Phượng // .- 2020 .- Số 725 .- Tr. 99 – 101 .- 657
Bài viết trao đổi những vấn đề kế toán trách nhiệm trong hoạt động kế toán quản trị của doanh nghiệp, qua đó đưa ra một số đề xuất nhằm vận dụng, tổ chức các nội dung kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp Việt Nam thời gian tới.
19 Nâng cao kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Hồng Yến, Dương Công Hiệp // .- 2020 .- Số 725 .- Tr. 82 – 84 .- 657
Bài viết làm rõ thực trạng công tác kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp Việt Nam và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao sự phát triển và ứng dụng kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp
20 Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp ngành Dệt may tại các tỉnh phía Nam / Ma Văn Viên, Trần Văn Long // .- 2019 .- Số .- Tr. 453-462 .- 657
Dựa vào các nghiên cứu trước đây, lý thuyết nền, lý thuyết kế toán trách nhiệm và thực tiễn, nhóm tác giả vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng xác định mô hình nghiên cứu, thang đo, xác định các nhân tố tác động và đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến vận dụng kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp ngành Dệt May Việt Nam. Nghiên cứu này tiến hành khảo sát 399 doanh nghiệp ngành Dệt May tại các tỉnh phía Nam. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 8 nhân tố tác động, mức độ tác động của từng nhân tố và đưa ra hàm ý để thực hiện tốt công tác kế toán trách nhiệm cho các doanh nghiệp ngành Dệt May tại các tỉnh phía Nam. Cuối cùng, nhóm tác giả đưa ra kết luận và một sô kiến nghị.