CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Mạng di động
1 Xác thực và trao đổi khóa trong mạng di động 5G / Trần Thị Ngà, Lê Hải Hường // .- 2021 .- Số 3 (061) .- Tr. 32-36 .- 621.38216
Xác thực và trao đổi khóa nhằm đảm bảo xác thực lẫn nhau giữa thiết bị người dùng và mạng, đồng thời cung cấp khóa gốc để sử dụng trong các thủ tục bảo mật tiếp theo giữa người dùng và mạng. Bài báo cung cấp tổng quan về các phương pháp xác thực và trao đổi khóa trong mạng 5G, đồng thời chỉ ra sự khác nhau giữa các giao thức này.
2 Xác thực và trao đổi khoá trong mạng di động 4G / Trần Thị Ngà // An toàn Thông tin .- 2021 .- số 2 (060) .- .- 004.6
Mạng 4G là công nghệ truyền thông không dây thế hệ thứ 4 và đang được sử dụng rất phổ biến trên Thế giới cũng như ở Việt Nam. Mạng 4G sử dụng giao thức EPS-AKA để xác thực giữa người dùng và mạng. Đồng thời dẫn xuất các khoá mật mã để bảo vệ tín hiệu và dữ liệu người dùng.
3 Thiết kế thiệt bị đo và giám sát điện năng tích hợp mạng thông tin di động GSM / Nguyễn Khắc Khiêm // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 127-131 .- 621
Phân tích đánh giá các phương pháp đo công suất điện năng tiêu thụ, từ đó thiết kế phần cứng thiết bị đo điện năng được tích hợp với mạng thông tin di động GSM. Thiết bị được thử nghiệm với nhiều tải khác nhau với thời gian thử nghiệm là 6 phút, trong thời gian này thiết bị hiển thị đúng các giá trị cần đo. Dữ liệu được lưu trữ theo đúng thời gian thực và chuyển đổi thành giá tiền, kết nối truyền thông và xuất hóa đơn qua máy tính. Thiết bị đã đáp ứng được các tiêu chí đề ra của hệ thống trong thực tế.
4 Thiết kế thiết bị đo và giám sát điện năng tích hợp mạng thông tin di động GSM / TS. Nguyễn Khắc Khiêm // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 04 .- Tr. 127-131 .- 621
Phân tích đánh giá các phương pháp đo công suất điện năng tiêu thụ, từ đó thiết kế phần cứng thiết bị đo điện năng được tích hợp với mạng thông tin di động GSM. Thiết bị được thử nghiệm với nhiều tải khác nhau với thời gian thử nghiệm là 6 phút, trong thời gian này thiết bị hiện thị đúng các giá trị cần đo. Dữ liệu được lưu trữ theo đúng thời gian thực và chuyển đổi thành giá tiền, kết nối truyền thông và xuất hóa đơn qua máy tính. Thiết bị đã đáp ứng được các tiêu chí đề ra của hệ thống trong thực tế.
5 Vai trò hình ảnh và danh tiếng thương hiệu trong mối quan hệ hài lòng- Trung thành và hài lòng- Ý định sử dụng dịch vụ mạng di động Vinaphone / Nguyễn Hữu Khôi, Thái Thị Hoài Thu // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 223 tháng 1 .- Tr. 61-70. .- 658
Bài viết xem xét tác động của hình ảnh và danh tiếng thương hiệu đến sự hài lòng, lòng trung thành và ý định sử dụng dịch vụ đối với dịch vụ di động Vinaphone. và xem xét tác động của biến điều tiết (moderator) hình ảnh và danh tiếng thương hiệu đến mối quan hệ hài lòng - trung thành cũng như mối quan hệ hài lòng – ý định sử dụng dịch vụ. Với dữ liệu thu thập từ 147 thuê bao trả sau tại Khánh Hòa, kết quả chỉ ra rằng hình ảnh và danh tiếng thương hiệu có tác động mạnh đến sự hài lòng, lòng trung thành và ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng.
6 Các giải pháp đánh giá chất lượng dịch vụ thông qua đo kiểm QoE trong mạng di động / Nguyễn Văn Khoa, Trần Trọng Dũng // Công nghệ thông tin & Truyền thông .- 2015 .- Số kỳ 1 tháng 9/2015 .- Tr. 9-15 .- 621
Trình bày nhu cầu đánh giá chất lượng dịch vụ thông qua cảm nhận người dùng QoE. Các giải pháp đo kiểm. Một số kết luận.
7 Ảnh hưởng của tốc độ thuê bao và trễ phản hồi tới thông lượng đường xuống trong hệ thống LTE sử dụng điều độ công bằng tỷ lệ (PF) / ThS. Trần Quang Thanh, ThS. Trần Đức Trung, ThS. Mai Thị Thu Hương // Công nghệ thông tin & Truyền thông .- 2015 .- Số kỳ 1 tháng 5/2015 .- Tr. 43-46 .- 621
Dựa trên thuật toán điều độ công bằng tỷ lệ (PF), bài báo này nghiên cứu và chỉ ra rằng thông lượng của hệ thống sẽ giảm khi tốc độ di chuyển của thuê bao tăng lên, đặc biệt là khi thuê bao di chuyển với tốc độ như của tàu cao tốc, đồng thời trễ phản hồi thông tin về trạng thái kênh cũng sẽ khiến cho thông lượng bị sụt giảm đáng kể đặc biệt là khi thuê bao di chuyển với tốc độ của xe máy và ô tô.
8 Những thách thức đối với mạng di động xanh / ThS. Đàm Mỹ Hạnh // Công nghệ thông tin & truyền thông .- 2013 .- Số kỳ 2 tháng 1/2013 .- Tr. 50-56 .- 621
Công nghệ mạng di động xanh, một phần chủ chốt của lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc mở ra một giai đoạn mới của ngành công nghiệp ICT với việc sử dụng năng lượng hiệu quả nhưng nhiều vấn đề thách thức vẫn cần được giải quyết. Bài báo đề cập đến các cơ hội nghiên cứu tương lai và các thách thức đối với các mạng di động xanh, bao gồm cả mạng 4G và điện toán đám mây di động đang rất được quan tâm hiện nay.