CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kiểm toán

  • Duyệt theo:
91 Khoảng cách kì vọng kiểm toán và hiệu quả quyết định cho vay – Bằng chứng thựcnghiệm từ khu vực ngân hàng tại thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Ngọc Toàn, Nguyễn Thị Kiều Oanh // Phát triển kinh tế .- 2017 .- Số 8 tháng 8 .- Tr. 59-83 .- 657.45 071

Đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán rất đa dạng, liệu những người sử dụng có thể tin cậy vào các thông tin tài chính trên báo cáo đã được kiểm toán để đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn hay không? Mẫu khảo sát gồm 108 cán bộ tín dụng từ khu vực ngân hàng trên địa bàn TP.HCM được phân tích thông qua nghiên cứu định lượng để trả lời cho câu hỏi trên. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố như: Kiến thức về kế toán, kinh nghiệm công việc liên quan đến kế toán, liên quan đến nghề nghiệp có thể giảm thiểu đáng kể mức độ khoảng cách kì vọng; và hiệu quả quyết định cho vay hay không phụ thuộc vào sự kì vọng của cán bộ tín dụng; ngoài ra, sự kì vọng về kết quả kiểm toán có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện quyết định.

93 Mối quan hệ giữa luân chuyển kiểm toán viên và chất lượng kiểm toán / TS. Nguyễn Anh Hiền // Tài chính - Kỳ 2 .- 2017 .- Số 667 tháng 10 .- Tr. 41-44 .- 657.45 071

Trình bày mối quan hệ giữa luân chuyển kiểm toán viên và chất lượng kiểm toán ở các công ty niêm yết nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về vấn đề này, qua đó giúp các cơ quan quản lý Nhà nước có những chính sách phù hợp với thực ế tại Việt Nam.

94 Phản ứng của thị trường trước báo cáo kiểm toán có điều chỉnh: Bằng chứng thựcnghiệm tại Việt Nam / Trần Thị Giang Tân & Lâm Vũ Phi // Phát triển kinh tế .- 2017 .- Số 6 tháng 6 .- Tr. 84-108 .- 657.45 071

Nghiên cứu dựa trên lí thuyết thị trường vốn hiệu quả với phương pháp nghiên cứu sự kiện nhằm xem xét phản ứng của thị trường trước báo cáo kiểm toán có điều chỉnh của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội giai đoạn 2012–2015. Phản ứng của thị trường được đo lường thông qua nhân tố lợi nhuận bất thường và phương pháp kiểm định bằng T-test. Kết quả nghiên cứu cho thấy báo cáo kiểm toán có điều chỉnh tương quan không rõ ràng với phản ứng của thị trường trong thời gian 7 ngày sau ngày công bố báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên, 1 ngày sau khi công bố, báo cáo kiểm toán có điều chỉnh lại tương quan nghịch chiều với lợi nhuận bất thường. Kết quả này cho thấy thị trường vốn VN chưa thực sự hiệu quả.

95 Các lý thuyết huy động cho nghiên cứu về kiểm toán và chất lượng kiểm toán / Lại Thị Thu Thủy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 498 tháng 7 .- Tr. 98-100 .- 657.45 071

Trình bày sự vận dụng các lý thuyết về đại diện, các bên liên quan, quản lý, thể chế trong việc nghiên cứu về kiểm toán và chất lượng kiểm toán để có cái nhìn tổng quát về hoạt động kiểm toán trong thực tiễn.

96 Nhận diện cấu trúc tính độc lập kiểm toán tại Việt Nam theo hướng nghiên cứu tiếp cận bối cảnh / Lê Đoàn Minh Đức // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 496 tháng 6 .- Tr. 8-10 .- 657.45 071

Bài nghiên cứu này dùng phương pháp mô tả và phương pháp phỏng vấn theo hướng tiếp cận bối cảnh để nhận diện cấu trúc AI phù hợp với bối cảnh văn hóa, xã hội Việt Nam. Kết quả cho thấy cấu trúc AI ở Việt Nam có nhiều khác biệt so với quốc tế.

97 Dịch vụ phi kiểm toán và tính độc lập của kiểm toán viên Việt Nam / ThS. Lê Đoàn Minh Đức // Tài chính - Kỳ 1 .- 2017 .- Số 658 tháng 6 .- Tr. 80-83 .- 657.45 071

Thông qua các phương pháp nghiên cứu, bài viết tìm ra được loại hình dịch vụ ghi sổ kế toán và dịch vụ tư vấn thuế làm suy giảm đáng kể tính độc lập của kiểm toán.

98 Kiểm toán hải quan: thực tiễn áp dụng tại Việt Nam / TS. Nguyễn Thị Kim Oanh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2017 .- Số 658 tháng 6 .- Tr. 48-50 .- 657.45 071

Trình bày về một số nội dung kiểm toán hải quan; Hoạt động kiểm toán hải quan tại Việt Nam; Giải pháp tăng cường kiểm toán hải quan ở Việt Nam.

99 Ảnh hưởng của đặc điểm công ty đến sự điều chỉnh lợi nhuận sau kiểm toán: Trường hợp các công ty niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Việt, Nguyễn Văn Hương // .- 2017 .- Số 5 tháng 5 .- Tr. 32-55 .- 657.45 071

Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của đặc điểm công ty đến khả năng trình bày sai lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và phải điều chỉnh lại khi có kết quả kiểm toán ở các công ty niêm yết tại VN. Dữ liệu được thu thập từ 2.490 báo cáo tài chính năm giai đoạn 2010–2015. Thông qua phương pháp hồi quy logistic, kết quả nghiên cứu tìm thấy bằng chứng một số đặc điểm công ty như: Lỗ ở năm trước, báo cáo năm trước trình bày sai, áp lực lợi nhuận ở năm hiện tại, tỉ số nợ, giá trị thị trường so với giá trị sổ sách có tác động đến khả năng trình bày sai lợi nhuận và phải điều chỉnh lại chỉ tiêu này khi có kết quả kiểm toán. Kết quả này là cơ sở để người sử dụng báo cáo tài chính nhận diện những công ty có khả năng trình bày sai lợi nhuận, từ đó có những quyết định kinh tế phù hợp.

100 Các thủ tục kiểm toán nợ phái trả người bán: một số sai sót thường gặp trong quá trình kiểm toán / Ngô Đình Kỳ // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 493 tháng 5 .- Tr. 67-6 .- 657.45 071

Trình bày đặc điểm các doanh nghiệp thương mại; Bản chất của chi phí trong các doanh nghiệp thương mại; Bản chất của doanh thu trong thương mại; Kế toán chi phí và kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp thương mại dưới góc độ kế toán quản trị.