CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Kế toán Quản trị
151 Tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp của người làm kế toán quản trị trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 / Bùi Tố Quyên // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 733 .- Tr.42 - 44 .- 657
Năm 2019, Hiệp hội kế toán quản trị Hoa Kỳ(IMA) đã điều chỉnh khu tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp cho người làm kế toán quản trị. Nguyên nhân chính thúc đẩy những thay đổi xuất phát từ nhận thức về tác động của công nghệ và kỷ nguyên số tới lĩnh vực kế toán, kiểm toán nói chung và người làm kế toán quản trị nói riêng. Trong đó, có thể thấy nhiều thay đổi đã tập trung vào các kiến thức và kỹ năng cần thiết gắnvới công nghệ và đạo đức nghề nghiệp của kế toán. Bài viết phân tích những nội dung cơ bản của Khung năng lực làm cơ sở tham chiếu phục vụ khâu đánh giá, quản trị và phát triển nghề nghiệp trong quá trình hành nghề kế toán quản trị.
152 Tổ chức kế toán quản trị với việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất / Nguyễn Thị Phương Chi, Nguyễn Thị Song Hương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 567 .- Tr. 49-51 .- 657
Kế toán - một công cụ quản lý kinh tế tài chính hữu hiệu nhất đã được cải cách sâu sắc, toàn diện, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Song kế toán quản trị đối với doanh nghiệp hiện đang còn là một vấn đề hết sức mới mẻ cả về lý luận thực tiễn.
153 Tính khả thi trong áp dụng kế toán quản trị chiến lược trong các doanh nghiệp tại Việt Nam / Nguyễn Vũ Hải Hà // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 741 .- Tr. 70 - 72 .- 657
Bài viết trao đổi về tính khả thi trong áp dụng kế toán quản trị chiến lược trong các doanh nghiệp tại Việt Nam đồng thời đưa ra một số kiến nghị.
154 Lý luận và thực tiễn về kế toán quản trị trong doanh nghiệp / Nguyễn Thị Kim Ngân // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 741 .- Tr. 77- 79 .- 657
Bài viết tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về kế toán quản trị để làm rõ hơn nhận thức về bộ phận kế toán này. Về lý luận, kế toán quản trị thuộc hệ thống kế toán cung cấp các thông tin đáp ứng chức năng quản trị. Để quản trị đạt hiệu quả, nhà quản trị đó cần có quan điểm, nhận thức đúng đắn về vai trò của kế toán quản trị. Bài viết thảo luận kinh nghiệm thực tiễn từ Mỹ, Pháp và chỉ ra các bài học cho doanh nghiệp của Việt Nam.
155 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán quản trị chi phí / Nguyễn Thị Kim Ngân // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 741 .- Tr. 83- 85 .- 657
Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán quản trị chi phí cung cấp cho nhà quản trị. Qua nghiên cứu tổng quan các tài liệu, tác giả xác định được các nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin cung cấp cho nhà quản trị bao gồm: Các nhân tố tổ chức con người, các nhân tố tổ chức các quy trình và hướng dẫn sử dụng, các nhân tố của việc tổ chức dữ liệu, các nhân tố của việc tổ chức lựa chọn và sử dụng phần mềm, các nhân tố tổ chức hạ tầng công nghệ thông tin, các nhân tố của việc tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ, các nhân tố về văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức. Từ đó, tác giả mong muốn các nhà quản trị doanh nghiệp hiểu biết và nhận thức được tầm quan trọng về các nhân tố trên để nâng cao hiệu quả quản lý trong bộ máy kế toán quản trị doanh nghiệp.
156 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị ở một số nước phát triển và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Ngô Thị Thu Hồng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 203 .- Tr. 69-72 .- 657
Nghiên cứu về tổ chức hệ thống thông tin KTQT trong các doanh nghiệp ở một số nước phát triển trên thế giới, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam.
157 Xu hưởng sử dụng phương pháp hồi quy PLS-SEM trong nghiên cứu kế toán quản trị / Nguyễn Thị Hoàng Yến, Lê Đoàn Minh Đức // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 200 .- Tr. 91-95 .- 657
Đánh giá ưu điểm của PLS-SEM và xác định được Xx hưởng sử dụng phương pháp hồi quy PLS-SEM trong nghiên cứu kế toán quản trị trên thế giới cũng như tại VN hiện nay. Đồng thời, qua điểm luận nghiên cứu trước, dưới góc nhìn về việc vận dụng PLS-SEM, bài viết gián tiếp bổ sung hàm ý thực tiễn sử dụng PLS-SEM cho nhà khoa học, học viên cũng như các nhà phản biện tham khảo cách thức nhận xét giá trị của một công trình nghiên cứu.
158 Mối quan hệ giữa công nghệ thông tin và thực hiện kế toán quản trị / Nguyễn Thị Hằng Nga // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 200 .- Tr. 100-101 .- 657
Đánh giá mối quan hệ giữa vieech áp dụng công nghệ thông tin hiện đại với việc thực hiện kế toán quản trị tại các doanh nghiệp. Nghiên cứu cho thấy, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại là yếu tố có tiềm năng ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị tại các DN. Lý do là những công ty có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại có thể hỗ trwoj đầy đủ thông tin cho hệ thống kế toán quản trị, từ đó tăng khả năng thực hiện kế toán quản trị.
159 Các nhân tố tác động đếnviệc vận dụng kế toán quản trị vào lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai / Trần Thị Phương Thảo // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 200 .- Tr. 123-125,127 .- 657
Xác định và đo lường các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị vào lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và gợi ý một số giải pháp, giúp đơn vị tận dụng được các công cụ quản trị vào trong quản lý.
160 Ảnh hưởng của lý thuyết dự phòng đến việc vận dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp / Đỗ Thị Lan Anh // .- 2020 .- Số 737 .- Tr. 67 - 72 .- 657
Bài viết phân tích các nhân tố thuộc lý thuyết dự phòng ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam. Nghiên cứu khảo sát 236 doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam bằng bảng câu hỏi và sử dụng mô hình hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc việc áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất chỉ ở mức trung bình, các doanh nghiệp chưa chú trọng đến việc xác định, phân tích chi phí môi trường; việc sử dụng các thông tin chi phí môi trường trong quyết định quản trị chỉ ở mức thấp. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của các nhân tố thuộc lý thuyết dự phòng đến việc áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường được giải thích có ý nghĩa thống kê.