CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kế toán

  • Duyệt theo:
111 Kế toán đối với tổ chức, đơn vị có tổ chức kế toán riêng cho hoạt động xã hội, từ thiện / Trần Thị Anh Thêu // .- 2022 .- Số 788 .- Tr. 104-106 .- 657

Nhà nước khuyến khích tôn vinh và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp tự nguyện, hỗ trợ người dân chịu thiệt hại bởi thiên tai, dịch bệnh, sự cố hoặc người dân mắc bệnh hiểm nghèo nhằm ổn định cuộc sống, khôi phục phát triển kinh doanh. Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 41/2022/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toàn áp dụng cho các hoạt động xã hội, từ thiện, trong đó quy định rõ về công tác kế toán đối với tổ chức, cơ quan đơn vị có tổ chức kế toán riêng, cho hoạt động xã hội từ thiện.

112 Tổng quan về nghiên cứu hành vi quản trị lợi nhuận trong lĩnh vực kế toán / Phạm Quốc Thuần, Nguyễn Cảnh Hưng // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 229 .- Tr. 12-20 .- 657

Tiến hành xác định xu hướng phát triển của các phương pháp đo lường hành vi quản trị lợi nhuận cũng như phân tích những vấn đề còn chưa nhất quán có liên quan đến các nhân tố tác động đến hành vi QTLN. Trên cơ sở đó, nghiên cứu tiến hành đề xuất các hướng nghiên cứu trong tương lai có liên quan đến hành vi QTLN.

113 Trao đổi về tác động của Cách mạng Công nghệ 4.0 trong triển khai công tác kế toán / Nguyễn Văn Hậu // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 227 .- Tr. 25-27,30 .- 657

Cách mạng Công nghệ 4.0 (CMCN 4.0) đã tác động hầu hết đến các lĩnh vực trong xã hội, trong đó có lĩnh vực kế toán. Ứng dụng những kết quả của cuộc CMCN 4.0 trong lĩnh vực kế toán, sẽ xuất hiện nhiều cơ hội vượt trội, đồng thời cũng nhiều những thách thức, khó khăn.

114 Cơ sở lý thuyết về kế toán trách nhiệm và những tác động / Nguyễn Thị Hồng // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 92-95 .- 657

Kế toán trách nhiệm là một bộ phận của kế toán quản trị, bao gốm hệ thống thông tin kế toán được thiết lập dựa trên sự phân quyền cho các nhà quản trị, các bộ phận tỏng tổ chức và sử dụng hỗn hợp các phương pháp đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm. Qua đó để ghi nhận, đo lường đánh giá thành quả hoạt động đạt được trong tổ chức nhằm cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính cho các nhà quản trị nahwmf kiểm soát các bộ phân, đơn vị doanh nghiệp.

115 Áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế ở các nước đang phát triển / Nguyễn Phúc Sinh, Lê Việt // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 96-99 .- 657

Việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đã từng bước công bố các chuẩn mực kế toán công quốc tế trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đã từng bước công bố các chuẩn mực kế toán công như là tất yếu khách quan phù hợp với nhu cầu quản lý thống nhất về tài chính nhà nước, yêu cầu hội nhập quốc tế. Đây là việc làm cần thiết trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, quản trị ngày càng tốt hơn nên kinh tế tài chính quốc gia ở tầm vi mô và vĩ mô.

116 Nghiên cứu về kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh trong kế toán công quốc tế / Mai Thị Hoàng Minh, Nguyễn Thị Thanh Tâm // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 100-103 .- 657

Nếu như trước đây kế toán trên cơ sở tiền mặt trong lĩnh vực công thường được các quốc gia sử dụng thì nay họ đang xu hướng chuyển sang kế toán trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh. Bài viết này đưa ra thêm cái nhìn về sự khác nhau giữa hai phương thức kế toán này nhằm hướng đến sự hải hòa giữa chuẩn mực kế toán của Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế.

117 Dữ liệu lớn và phân tích dữ liệu lớn trong kế toán và kiểm toán / Nguyễn Thị Việt Lê // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 9(228) .- Tr. 121-127 .- 657

Dữ liệu lớn là một trong những khía cạnh được quan tâm, của quá trình chuyển đổi số. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, việc ứng dụng dữ liệu lớn dã làm thay đổi công việc kế toán, kiểm toán: kế toán từng bước vượt ra khỏi phạm vi là hoạt động ghi chép và phản ánh thông tin, thay vào đó là vai trò tư vấn và khả năng tư duy chiến lược, hỗ trợ cho nhà quản trị trong việc ra quyết định; đối với lĩnh vực kiểm toán thì chất lượng báo cáo kiểm toán sẽ được nâng cao, nhờ vào việc sử dụng thông tin từ dữ liệu lớn

118 Các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai / Lê Vũ Hà, Đỗ Văn Lộc, Ngô Thế Thành, Huỳnh Mẫn Kỳ // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 5(224) .- Tr. 76-80 .- 657

Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng việc khảo sát trực tiếp 350 nhân viên kế toán của các doanh nghiệp (DN) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Các phương pháp và công cụ được sử dụng là: thống kê mô tả, kiểm định thang đo, phân tích EFA, kiểm định CFA, kiểm định SEM bằng phần mềm SPSS và AMOS. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 07 yếu tố gồm: cơ hội phát triển và thăng tiến; lương, thưởng và phúc lợi; quan hệ cấp trên; đánh giá và công nhận thành tích; điều kiện làm việc; bản chất công việc; quan hệ đồng nghiệp tác động đến động lực làm việc của nhân viên kế toán, tại các DN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

119 Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế toán ở các trường cao đẳng tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Hồng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 619 .- Tr. 67 - 69 .- 657

Công tác đào tạo kế toán hiện nay tại các trường chỉ mới dừng lại ở việc đào tạo chuyên sâu về nội dung lý thuyết các chuẩn mực, các nguyên tắc cơ bản về kế toán, các chương trình về thực hành thực tế chưa thực sự được quan tâm, cũng như chưa có sự hợp tác sâu giữa trường và các công ty kế toán kiểm toán, các doanh nghiệp để sinh viên chuyên ngành có thể tiến hành thực hành kế toán thực tế tại đây. Điều này chỉ thực sự đạt được khi công tác đào tạo nguồn nhân lực kế toán từ phía các trường cao đẳng phải ngày càng nâng cao chất lượng mới đáp ứng lại được sự kỳ vọng của nhà tuyển dụng.

120 Nhân tố tác động đến sự lựa chọn chính sách kế toán : nghiên cứu tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tỉnh Bình Dương / Trần Đình Nhân, Trần Phước // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 62-69 .- 657

Bài viết dùng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, để xác định những nhân tố tác động đến lựa chọn CSKT của DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 03 trong 06 nhân tố tác động đến mô hình lựa chọn CSKT là “Thuế”; “Tính trung thực và hợp lý BCTC”; “Kế hoạch trả thưởng và 03 nhân tố còn lại là “Nhu cầu thông tin”; “Trình độ nhân viên kế toán”; “Mức vay nợ”. Tuy không có ý nghĩa thống kê nhưng cũng đáng được các nhà quản lý quan tâm, trong góc nhìn quản trị DN.