CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Xử lý--Nước thải

  • Duyệt theo:
21 Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ vi tảo Chlorella sp. và bùn hoạt tính loại bỏ chất dinh dưỡng và chất hữu cơ cho nước thải có nồng độ C/N thấp / Lý Thị Ái Duyên, Nguyễn Thị Bé Liên, Nguyễn Thị Thùy Dương, Nguyễn Phương Thảo, Bùi Xuân Thành, Trần Công Sắc, Đỗ Văn Tiến, Lê Linh Thy // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 58-64 .- 363

Hỗn hợp vi tảo và bùn hoạt tính được nuôi cấy trong hệ thống photobioreactor (PBR) với các tỷ lệ nuôi cấy khác nhau (1:0, 3:1, 1:1, 0:1 wt/wt) nhằm xác định một tỷ lệ tốt nhất cho việc loại bỏ chất hữu cơ, chất dinh dưỡng trong hệ thống đồng nuôi cấy. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ đồng nuôi cấy có tỷ lệ vi tảo cao hơn sẽ loại bỏ TN tốt hơn. Hệ thống PBR với tỷ lệ nuôi cấy 1:0, 3:1 có tốc độ loại bỏ TN cao hơn so với các tỷ lệ 1:1 và 0:1, đạt tốc độ loại bỏ cao nhất ở tỷ lệ 1:0 với hiệu quả xử lý lên đến 96% và tỷ lệ 3:1 đạt 90% sau 6 ngày vận hành. Ngoài ra, bể phản ứng chỉ có vi tảo, bể phản ứng đồng nuôi cấy vi tảo và bùn hoạt tính có hiệu quả xử lý TP cao hơn so với hệ thống chỉ có bùn hoạt tính. Hiệu quả xử lý TP cao nhất ở môi trường nuôi cấy tảo đơn lẻ (tỷ lệ 1:0) đạt 98,8% TP chỉ sau 9 ngày. Tỷ lệ 3:1 và 1:1 cho thấy tốc độ loại bỏ COD cao hơn đáng kể so với các tỷ lệ khác, lần lượt là 131 mg/l/ngày và 118 mg/l/ngày. Sau 4 ngày vận hành, tỷ lệ 3:1 xử lý tới 96% COD với tốc độ loại bỏ riêng cao nhất (132,7 mg/l/ngày). Đánh giá dựa trên hiệu quả xử lý chất dinh dưỡng và chất hữu cơ cho thấy, tỷ lệ 3:1 của hệ đồng nuôi cấy vi tảo và bùn hoạt tính trong hệ thống PBR là tốt nhất trong ứng dụng xử lý nước thải.

22 Nghiên cứu khả năng hấp thụ kháng sinh Tetracycline bằng than sinh học có nguồn gốc từ vỏ dưa hấu trong xử lý nước thải / Lê Thị Hồng Diệp // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 17 (391) .- Tr. 28-30 .- 570

Tetracycline là một trong những kháng sinh phổ rộng có đặc tính kháng khuẩn tốt và ít có tác dụng phụ. Chúng được sử dụng rộng rãi trong ức chế vi khuẩn và mầm bệnh ở người và động vật. Điều này gây ra tình trạng kháng kháng sinh và có thể gây tác động xấu lên chuỗi thức ăn của con người. Vì vậy, để góp phần làm giảm thiểu nồng độ chất kháng sinh trong nước thải, cần thực hiện nghiên cứu về khả năng loại bỏ Tetracycline trong dung dịch bằng than sinh học có nguồn gốc từ vỏ dưa hấu.

23 Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải và sản xuất Polyhydroxybutyrate (PHB) của vi khuẩn Bacillus megaterium / Hồ Kỳ Quang Minh, Nguyễn Lê Như Trúc, Ngô Duy Thái // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 13(387) .- Tr. 51-53 .- 628

Đánh giá tiềm năng sản xuất Polyhydroxybutyrate từ quy trình bùn than hoạt tính đồng thời phân tích hiệu quả xử lý nước thải nhằm tối ưu hóa chi phí sản xuất Polyhydroxybutyrate.

24 Ứng dụng vật liệu sinh học được điều chế từ vỏ hạt Macadamia để hấp phụ màu trong nước thải dệt nhuộm / Nguyễn Thị Thanh Trâm, Hoàng Lê Thụy Thùy Trang, Nguyễn Thị Thanh Thảo, Đào Minh Trung // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 13(387) .- Tr. 31-32 .- 628

Trình bày việc nghiên cứu hấp phụ màu Methylene Blue trong nước thải dệt nhuộm bằng vật liệu sinh học được điều chế từ vỏ hạt Macadamia, một loại phế phẩm nông nghiệp được thực hiện.

25 Ứng dụng xử lý Reactive Red-195 trong nước bằng vật liệu từ tính điều chế từ hạt cây Bò cạp vàng / Hoàng Lê Thụy Thùy Trang // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 13(387) .- Tr. 28-30 .- 628

Trình bày việc ứng dụng các vật liệu có nguồn gốc từ tự nhiên trong loại bỏ màu và cải thiện chỉ số COD trong nước thải từ một số ngành công nghiệp đang nhận được nhiều sự quan tâm từ các nhà khoa học.

26 Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải của một số mỏ than hầm lò khu vực tỉnh Quảng Ninh / ThS. Đặng Xuân Thường, PGS. TS. Đỗ Thị Lan, ThS. Nguyễn Mai Hoa // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 10 (384) .- Tr. 39-41 .- 628

Phân tích, đánh giá chất lượng nước thải sản xuất của 5 mỏ hầm lò, trong đó có 3 mỏ thuộc Tổng Công ty Than Đông Bắc là của Công ty TNHH MTV 35 (Quang Hanh), mỏ than của Công ty TNHH MTV 618 (Đông Triều) và mỏ than của Công ty TNHH MTV 790 (Mông Dương) và 2 mỏ thuộc TKV là: Công ty TNHH MTV Than Uông Bí và Công ty Cổ phần Than Hà Lầm (Hạ Long) với tần suất lấy mẫu là 3 tháng/ lần trong giai đoạn từ tháng 11/2019 đến tháng 8/2020 để làm cơ sở đề xuất các giải pháp xử lý nước thải.

27 Nghiên cứu xử lý tiếp tục nước thải hầm lò mỏ than bằng công nghệ lọc màng để cấp nước cho sinh hoạt tại mỏ than Hà Lầm, mỏ than 790 ở Quảng Ninh / ThS. Đặng Xuân Trường, PGS. TS. Đỗ Thị Lan // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 11 (385) .- Tr. 48-50 .- 628

Nghiên cứu trên mô hình phòng thí nghiệm đối với nước thải hầm lò mỏ than -75 m Công ty than Hà Lầm và Công ty than Mông Dương là đánh giá khả năng xử lý (tách) Fe và Mn bằng màng với đặc tính kỹ thuật riêng; đồng thời đánh giá sự tích tụ các chất ô nhiễm lên màng và khả năng loại bỏ các chất này bằng các hóa chất rửa màng.

28 Tối ưu hóa đa tiêu chí trạm xử lý nước thải / TS. Nguyễn Đình Huấn // Xây dựng .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 72-75 .- 628

Trình bày tối ưu hóa đồng thời về chất lượng của nước thải và chi phí vận hành trong khi vẫn tuân thủ các quy định đối với nước thải.

29 Đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải tại hai bệnh viện tỉnh Tiền Giang / Nguyễn Thị Mỹ Duyên, PGS.TS. Tôn Thất Lãng // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 8 (382) .- Tr. 36-38 .- 628

Đánh giá công nghệ xử lý nước thải của hai bệnh viện theo 4 tiêu chí: kỹ thuật, kinh tế, môi trường, xã hội. Từ đó xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả xử lý nước thải tại hai bệnh viện tỉnh Tiền Giang.

30 Nghiên cứu xử lý nước thải sản xuất dược phẩm bằng công nghệ oxy hóa nâng cao, quy mô Pilot / Nguyễn Thanh Mộng, PGS.TS. Tôn Thất Lãng // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 8 (382) .- Tr. 44-49. .- 628

Sử dụng các phương pháp oxy hóa nâng cao trên cơ sở ozone và peroxon để xử lý nước thải sản xuất dược phẩm từ Công ty TNHH Mekophar với các điều kiện thí nghiệm khác nhau, ở quy mô Pilot. Từ đó, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và hiệu quả của từng quá trình oxy hóa khác nhau trong xử lý nước thải sản xuất dược phẩm.