CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Hóa môi trường
1 Mô hình hóa các tác động tiềm ẩn đến môi trường của quá trình tổng hợp vật liệu C3N4 mang các-bon chấm lượng tử từ chitosan / Đặng Hoa Lư, Ngô Thị Phương Nam, Trần Trung Kiên, Nguyễn Việt Thắng, Nguyễn Thị Phương Thảo // .- 2025 .- Số 8 .- Tr. 107-112 .- 541
Nghiên cứu này đề xuất áp dụng mô hình WAR (Waste Reduction Algorithm) kết hợp với phân tích dòng vật chất (SFA) để đánh giá toàn diện các chỉ số môi trường thể hiện các tác động tiềm ẩn (Potential Environmental Impact – PEI) trong quá trình tổng hợp vật liệu C3N4 mang CQDs từ chitosan đến môi trường. Điều này sẽ giúp lượng hóa các yếu tố rủi ro liên quan đến độc tính, khả năng gây ra hiệu ứng nhà kính, hiện tượng axit hóa, và các yếu tố khác tác động đến bầu khí quyển của quá trình tổng hợp.
2 Xác nhận khả năng phát hiện E.coli bằng biochip thông qua phương pháp Raman / Đặng Vũ Bích Hạnh, Lê Thị Huỳnh Trâm, Trịnh Thị Bích Huyền, Nguyễn Thái Anh, Nguyễn Hồng Yến Nhi // .- 2025 .- Số 6 .- Tr. 113-118 .- 540
Nghiên cứu tập trung xác nhận khả năng phát hiện DNA của E.coli dựa trên phương pháp sử dụng tia Raman. Nhận diện cảm biến được làm bằng đế phủ vật liệu nano, xác nhận thông qua phương pháp SEM và EDS cùng quá trình phát hiện DNA E.coli được đánh giá qua phương pháp tán xạ Raman. Nghiên cứu này đã tổng hợp thành công AgNPs/ZIF-8 với kích thước trung bình ~ 700 nm, được xác nhận bằng phân tích SEM (Scanning Electron Microscope) và EDS (Energy Dispersive X-ray Spectroscopy), cho thấy sự hiện diện của C (37,22%), N (23,54%), Zn (21,04%) và Ag (9,64%).
3 Mô hình hóa các tác động tiềm ẩn đến môi trường của quá trình tổng hợp vật liệu C3N4 mang graphene chấm lượng tử / Đặng Hoa Lư, Nguyễn Thị Phương Thảo, Trần Trung Kiên, Nguyễn Việt Thắng, Trà Văn Tung, Nguyễn Lê Minh Trí // .- 2025 .- Số 7 .- Tr. 11-14 .- 540
Nghiên cứu tính toán các chỉ số môi trường cho 4 trường hợp và 3 dạng nguồn năng lượng khác nhau được khảo sát của quá trình tổng hợp C3N4 mang GQDs bằng phương pháp phân tích dòng vật chất và công cụ WAR. Nghiên cứu cho thấy, vật liệu C3N4 mang GQDs làm tăng khả năng tác động đến môi trường của quá trình tổng hợp. Các hóa chất được sử dụng để tổng hợp và vật liệu C3N4 mang GQDs tạo thành không có khả năng gây ra hiện tượng ấm lên toàn cầu, sự suy giảm tầng ô-dôn và hiện tượng oxy hóa quang hóa, tuy nhiên, lại có khả năng gây ra hiện tượng axit hóa.
4 Nghiên cứu khả năng hấp phụ caffeine của than sinh học vỏ cà phê hoạt hóa bằng K₂CO₃ / Nguyễn Hoài Linh, Đặng Ngọc Phượng, Phạm Phương Thảo, Trần Lê Minh, Đỗ Thuỷ Tiên, Vũ Phương Uyên, Đặng Văn Hưng, Hoàng Thị Thu Hương, Đinh Thị Tú // .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 4-9 .- 540
Tận dụng nguồn vật liệu phụ phẩm của sản xuất cà phê, nhiệt phân, hoạt hóa K2CO3, đánh giá khả năng hấp phụ caffeine để làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo tạo vật liệu an toàn thân môi trường, hiệu quả hấp phụ cao hơn có lợi về môi trường, kinh tế và làm vật liệu chính trong sản xuất sản phẩm cà phê decaf thay thế than hoạt tính nhập khẩu.
5 Nghiên cứu thu hồi nitơ và photpho từ nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ kết tủa struvite / Cao Lê Đình Chiến, Ngô Thụy Phương Hiếu, Võ Chí Công, Nguyễn Văn Phước, Đoàn Thị Mỹ Dung // .- 2024 .- Số 7 .- Tr. 21-25 .- 570
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích, nghiên cứu thực nghiệm để khảo sát khả năng thu hồi photphat (PO43-) từ tro xương cá và ảnh hưởng của các thông số pH, tỷ lệ mol Mg2+:NH4+: PO43-, thời gian phản ứng đến hiệu suất thu hồi NH4+, PO43-, từ nước thải surimi; so sánh hiệu suất thu hồi NH4+, PO43-, và hiệu quả kinh tế khi sử dụng nướt ót và tro xương cá thay thế các hợp chất Mg2+, PO43- công nghiệp; từ đó, đề xuất mô hình xử lý nước thải thủy sản mang lại hiệu quả cao về mặt kỹ thuật và tiết kiệm chi phí vận hành.
6 Nghiên cứu khả năng hấp phụ kẽm (Zn) trong đất sau khai thác mỏ khoáng sản bằng tro bay / Nguyễn Thị Minh Phương, Trần Thùy Ninh, Lê Thùy Trang // .- 2023 .- Số 04 (59) - Tháng 8 .- Tr. 35-44 .- 540
Đánh giá khả năng xử lý Zn trong đất sau khai thác khoáng sản tại mỏ chì-kẽm Làng Hích, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên bằng vật liệu tro bay biến tính với các hoá chất HCl, H2SO4, H3PO4, HNO3 và NaOH nồng độ 1M.
7 Tổng quan ứng dụng đầu lọc thuốc lá trong xử lý kim loại nặng và phẩm màu nhuộm / Trần Thị Kiều Ngân, Lê Văn Thuận, Nguyễn Thị Kim Yến // .- 2023 .- Số 04 (59) - Tháng 8 .- Tr. 45-52 .- 540
Thu thập và phân tích các nghiên cứu đã được thực hiện về việc sử dụng đầu lọc thuốc lá để xử lý nước thải chứa kim loại nặng và phẩm màu nhuộm. Những kết quả từ các nghiên cứu này sẽ giúp chúng tôi đánh giá khả năng ứng dụng thực tiễn của công nghệ tái chế chất thải đầu lọc thuốc lá và đưa ra đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo.
8 Hiện trạng ô nhiễm Di-n-butyl phthalate ở các cơ sở chế biến cao su khu vực miền Trung / Trương Thị Thúy Quỳnh, Nhan Hồng Quang, Trần Lê Vân Thanh, Trần Xuân Vũ // .- 2023 .- Số 04 (59) - Tháng 8 .- Tr. 75-85 .- 540
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm DBP tại 03 cơ sở chế biến cao su ở khu vực miền Trung. Kết quả quan trắc cho thấy khu vực pha trộn hoá chất, cán luyện, định hình và lưu hoá (bộ phận trực tiếp) nồng độ DBP thấp nhất là 0,0426mg/m3 cao nhất là 1,1786mg/m3, khu vực văn phòng (bộ phận gián tiếp) nồng độ DBP nhỏ hơn giới hạn định lượng của phương pháp (LOQ= 0,0004mg/m3).