CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: X Quang

  • Duyệt theo:
1 So sánh thể tích tuyến vú đo bằng hai phương pháp tại Bệnh viện K / Lê Hồng Quang, Nguyễn Công Huy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 137-143 .- 610

Đánh giá mức độ phù hợp của phương pháp tính thể tích tuyến vú dựa trên đo đạcgiải phẫu và dựa trên phim X-quang tuyến vú so với thể tích bệnh phẩm vú. Các nghiên cứu gần đây cho thấy tỉ lệ kích thước u và kích thước tuyến vú liên quan chặt chẽ tới kết quả phẫu thuật bảo tồn ung thư vú. Phương pháp đo các mốc giải phẫu tuyến vú và phương pháp đó thể tích vú trên phim chụp X-quang tuyến vú là hai phương pháp đơn giản, tiện lợi, chi phí thấp và có mức độ phù hợp tương đối cao. Phương pháp đo giải phẫu có mức độ phù hợp cao với tuyến vú nhỏ và không sa trễ. Phương pháp X-quang có mức độ phù hợp cao hơn với tuyến vú lớn hoặc sa trễ.

2 Đặc điểm lâm sàng, X-quang bệnh nhân phẫu thuật nâng xoang hở cấy ghép implant một thì / Phạm Thu Hằng, Đàm Văn Việt, Trần Thị Mỹ Hạnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 241-246 .- 610

Trình bày đặc điểm lâm sàng, X-quang bệnh nhân phẫu thuật nâng xoang hở cấy ghép implant một thì. Nhận xét đặc điểm mật độ xương hàm, dạng sinh học mô mềm, chiều dày và chiều rộng lợi sừng hóa các vị trí cấy ghép implant. Mật độ xương là yếu tố quan trọng để lập kế hoạch cấy ghép implant, cụ thể là chiến lược sử dụng mũi khoan trong quá trình tạo vị trí nhận của implant rất phụ thuộc vào loại xương đặc hay xương xốp, ngoài ra thời gian lành xương cũng khác nhau với mỗi loại xương. Mật độ xương ở vùng phía sau hàm trên chủ yếu là loại D3. Dạng sinh học mô mềm dày có tỷ lệ cao hơn và không có sự khác biệt về dạng sinh học mô mềm ở nam và nữ. Chiều dày và chiều rộng lợi sừng hóa trung bình ở nhóm răng hàm nhỏ nhỏ hơn nhóm răng hàm lớn. Dạng sinh học mô mềm là một tiêu chí quan trọng để tiên lượng khả năng đạt được tính thẩm mỹ của phục hình trên implant, tiên lượng sự tiêu xương, viêm niêm mạc và viêm quanh implant trong tương lai.

3 Đặc điểm các hình ảnh bất thường trên phim X-quang phổi và một số yếu tố liên quan của người lao động tiếp xúc với bụi silic tại Phú Yên năm 2020 / Lê Thị Thanh Xuân, Lê Thị Hương, Khương Văn Duy, Nguyễn Ngọc Anh, Phạm Thị Quân, Nguyễn Thanh Thảo, Nguyễn Quốc Doanh, Phan Thị Mai Hương, Tạ Thị Kim Nhung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 300-307 .- 610

Trình bày đặc điểm các hình ảnh bất thường trên phim X-quang phổi và một số yếu tố liên quan của người lao động tiếp xúc với bụi silic tại Phú Yên năm 2020. Bụi silic trong môi trường lao động là nguyên nhân gây ra bệnh bụi phổi silic với tổn thương điển hình trên phim X-quang theo tiêu chuẩn của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) là các đám mờ nhỏ, đám mờ lớn. Về mặt giải phẩu bệnh, tổn thương là các đám xơ hóa phát triển ở cả hai trường phổi. Kết quả nghiên cứu giúp phát hiện sớm các trường hợp lao động mắc bệnh bụi phổi silic, từ đó định hướng cho các cơ quan chức năng và doanh nghiệp đề ra những chính sách phù hợp nhằm bảo vệ sức khỏe cho người lao động.

4 Khảo sát hình thái bình thường của ruột thừa ở người trưởng thành bằng x quang cắt lớp vi tính / Lạc Tuệ Minh, Nguyễn Thị Tố Quyên, Phạm Ngọc Hoa // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 226 - 231 .- 610

Viêm ruột thừa là bệnh lý cấp cứu ngoại khoa thường gặp, tuy nhiên do sự phức tạp về lâm sàng, đa dạng về vị trí và kích thước khi khảo sát hình ảnh nên trong một số trường hợp khó phân biệt được ruột thừa có bình thường hay không. Nắm vững đặc điểm giải phẫu của ruột thừa sẽ giúp ích trong việc chẩn đoán và điều trị. Bài viết mô tả đặc điểm hình thái của ruột thừa trên X quang cắt lớp vi tính.

5 Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân chấn thương ngực kín / Dương Quốc Linh, Lê Văn Ngọc Cường // Y dược học (Điện tử) .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 14-19 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và khảo sát giá trị bổ sung X quang, cắt lớp vi tính lồng ngực ở 72 bệnh nhân chấn thương ngực kín điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả cho thấy tổn thương gẫy xương sườn là tổn thương thường gặp của chấn thương ngực kín, tiếp theo đó là tràn máu màng phổi, tràn khí màng phổi và đụng dập nhu mô phổi. Cắt lớp vi tính có giá trị phát hiện thêm rất nhiều tổn thương không thấy được trên X quang.

6 So sánh kết quả xác định chiều dài làm việc của ống tủy bằng máy Propex II, X-quang kỹ thuật số / Trần Đình Hùng, Nguyễn Khang // Y học thực hành .- 2017 .- Số 06 (1044) .- Tr. 69-71 .- 610

Đánh giá hiệu quả xác định chiều dài làm việc của ống tủy bằng máy Propex II và X-quang kỹ thuật số ở răng số 6,7 hàm dưới.

7 Đặc điểm hình ảnh học Xquang cắt lớp điện toán u mô đệm đường tiêu hóa / Nguyễn Minh Đức, Hồ Quang Minh // Y học thực hành .- 2015 .- Số 10 .- Tr. 42 – 46 .- 616

Khảo sát đặc điểm hình ảnh học X quang cắt lớp điện toán u mô đệm đường tiêu hóa. Kết quả có 31 trường hợp u mô đệm đường tiêu hóa trong nghiên cứu này.