CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Da liễu
1 Mối liên quan giữa kháng thể kháng Topoisomerase I với tổn thương một số cơ quan trong bệnh xơ cứng bì hệ thống tại Bệnh viện Da liễu Trung ương / Đỗ Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Kim Tiên // .- 2024 .- Tập 66 - Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 12-17 .- 610
Đánh giá mối liên quan giữa kháng thể kháng Topoisomerase I (Topo I) và tổn thương một số cơ quan trong bệnh xơ cứng bì hệ thống (XCBHT). Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 bệnh nhân được chẩn đoán xác định XCBHT và làm xét nghiệm tìm kháng thể kháng Topo I bằng kỹ thuật ELISA tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.
2 Nồng độ huyết thanh Interleukin-1 beta, Interleukin-6 và Interleukin-8 trong hồng ban đa dạng lan tỏa / Lê Hữu Doanh, Phạm Thị Lan, Phạm Thị Minh Phương, Nguyễn Thị Hà Vinh, Lê Huyền My, Nguyễn Thị Thanh Thùy, Đào Hữu Ghi, Trần Thị Huyền // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 1-10 .- 610
Hồng ban đa dạng (erythema multiforme - EM) là một bệnh có thương tổn da - niêm mạc điển hình trên lâm sàng. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh có thể liên quan tới các nhiễm trùng, sự hoạt động của các tế bào miễn dịch và các cytokine. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang khảo sát nồng độ huyết thanh interleukin-1 beta (IL-1β), IL-6 và IL-8 trong EM có thương tổn da lan tỏa. Kỹ thuật hấp phụ miễn dịch vi hạt đánh dấu huỳnh quang được sử dụng để phát hiện đồng thời nhiều cytokine.
3 Kết quả điều trị nếp chân chim vùng đuôi mắt bằng phương pháp tiêm Botulinum toxin type A tại Bệnh viện Da liễu Trung ương / Nguyễn Quang Minh, Lê Thị Mai, Dương Phúc Hiếu, Vũ Thái Hà, Lê Hữu Doanh // .- 2023 .- Tập 168 - Số 7 - Tháng 8 .- Tr. 57-66 .- 610
Nghiên cứu trên 60 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là có nếp chân chim tại Khoa Nghiên cứu và ứng dụng Tế bào gốc, Bệnh viện Da liễu Trung ương, từ tháng 7 - 12/2020 nhằm đánh giá hiệu quả và tác dụng phụ của phương pháp tiêm Botulinum toxin type A (BTX-A). Đánh giá kết quả dựa trên mức độ giảm điểm theo bảng điểm Facial Wrinkle.
4 Hội chứng bong vảy da do tụ cầu: Báo cáo chùm ca lâm sàng tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng / Nguyễn Thị Phương Anh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 02 .- Tr. 14-17 .- 610
Hội chứng bong vảy da do tụ cầu (Staphylococcal-scalded skin syndrome - SSSS) là một tình trạng ban đỏ bong vảy trên diện rộng do độc tố tróc vảy của Staphylococcus aureusgây ra. Bệnh này thường ảnh hưởng đến trẻ dưới 5 tuổi với triệu chứng thường gặp là bong vảy và phồng rộp, bệnh thường đáp ứng nhanh với liệu pháp kháng sinh. Nghiên cứu báo cáo 4 trường hợp trẻ mắc SSSS, tất cả được xác định dưới 2 tuổi, nhập viện tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng. Bệnh xuất hiện với các triệu chứng ban đầu kèm theo sốt, cả 4 trẻ đều phát hiện sớm, điều trị kháng sinh và truyền dịch nên có dấu hiệu hồi phục tốt.
5 Thực trạng chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân tại bệnh viện Phong Da liễu Văn Môn và bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quỳnh Lập / Ninh Thị Nhung, Lương Xuân Hiến, Phạm Thị Dung // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 97-102 .- 610
Mô tả thực trạng chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân tại bệnh viện Phong Da liễu Văn Môn và bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quỳnh Lập. Kết quả cả 2 bệnh viện đều có khoa Dinh dưỡng và có cán bộ đào tạo về dinh dưỡng. Số tiền hỗ trợ bữa ăn cho bệnh nhân tại bệnh viện Phong Da liễu Văn Môn là 4.000 đồng/ngày và bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quỳnh Lập là trên 100.000 đồng/ngày. Tỷ lệ cán bộ quản lý tại 2 bệnh viện đã được đào tạo về dinh dưỡng và có khả năng tham gia các nội dung về dinh dưỡng còn rất thấp. Gần 80% trang thiết bị không đáp ứng được các hoạt động chăm sóc bệnh nhân.
6 Hiệu quả điều trị vảy phấn hồng Gibert bằng uống Acyclovir / Nguyễn Hữu Sáu, Trương Thị Huyền Trang // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 111-115 .- 610
Đánh giá hiệu quả điều trị vảy phấn hồng Gibert bằng uống Acyclovir trên thử nghiệm lâm sàng có đối chứng 70 bệnh nhân. Tổng số bệnh nhân được chia thành 2 nhóm, nhóm nghiên cứu được uống Acyclovir, còn nhóm đối chứng không uống. Kết quả sau 4 tuần điều trị cho thấy mức độ giảm chỉ số PRSS ở nhóm nghiên cứu đạt 0 điểm, nhóm đối chứng vẫn còn 17,4%, sự xuất hiện tổn thương mới ở nhóm nghiên cứu là 0% và nhóm đối chứng là 3%. Thời gian khỏi bệnh trung bình của nhóm nghiên cứu là 21,37 ± 5,70 ngày, nhóm đối chứng là 31,00 + 7,26. Tỷ lệ tái phát sau 3 tháng ở nhóm đối chứng là 2,9% và nhóm nghiên cứu là 0%.
7 Đặc điểm lâm sàng bệnh xơ cứng bì hệ thống / Bùi Thị Vân, Nguyễn Mai Dung // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 15-20 .- 610
Khảo sát đặc điểm lâm sàng bệnh xơ cứng bì hệ thống trên 60 bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả cho thấy có 86,6% bệnh nhân có biểu hiện sưng nề, căng cứng da xuất hiện đầu tiên, 81,6% bệnh nhân có hiện tượng Raynaud, tổn thương da gặp 96,7%, vị trí tổn thương da hay gặp nhất là bàn - ngón tay chiếm 91,7%, tổn thương đường tiêu hóa chiếm 78,3%, tổn thương hô hấp chiếm 60,0%, tổn thương tim mạch và khớp gặp ở 40% bệnh nhân.
8 Tình hình điều trị bệnh tại Khoa Da liễu Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương / Thái Thị Hoàng Oanh // Y học thực hành .- 2017 .- Số 5 (1042) .- Tr. 9-12 .- 610
Mô tả tình hình điều trị bệnh tại Khoa Da liễu Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương trong hai năm 2014 và 2015.