CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Giải phẫu--Bệnh học
1 Tỷ lệ đột biến vùng promoter gen TERT trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan / Lê Văn Thu, Hồ Cẩm Tú, Nguyễn Qúy Linh, Lê Thị Phương, Trần Vân Khánh, Nguyễn Xuân Hậu, Tạ Thành Văn, Nguyễn Thu Thúy // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 2(Tập 64) .- Tr. 5-9 .- 610
Nghiên cứu nhằm mục đích xác định tỷ lệ đột biến vùng promoter gen TERT trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan và mối liên quan giữa những đột biến này với một số yếu tố nguy cơ ung thư gan. Gen telomerase transcriptase (TERT) mã hóa cho tiểu đơn vị xúc tác của telomerase, là enzyme thiết yếu cho sự kéo dài telomere tại đầu mút nhiễm sắc thể. Mức độ biểu hiện của TERT tương quan cao với nguy cơ nhiều loại ung thư ở người. Đột biến phát sinh trên vùng promoter gen TERT ở tế bào soma được xác định là một cơ chế để kích hoạt telomerase trong ung thư. Nghiên cứu chưa phát hiện được mối liên quan giữa tình trạng đột biến vùng promoter gen TERT và các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân HCC như nhiễm virus HBV, HCV, xơ gan và sử dụng rượu bia.
2 Đặc điểm tế bào học và giải phẫu bệnh bướu giáp nhân đã phẫu thuật / Nguyễn Trúc Dung, Trần Quang Nam // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 209 - 214 .- 610
Mô tả đặc điểm siêu âm, tế bào học và giải phẫu bệnh của nhân giáp. Qua đó khảo sát giá trị chẩn đoán của kỹ thuật chọc hút tế bào tuyến giáp bằng kim nhỏ đối với bướu giáp nhân.
3 Đặc điểm giải phẫu bệnh và các yếu tố tiên lượng trong melanom / Nguyễn Sào Trung, Trần Hương Giang // .- 2016 .- Tr. 147-153 .- Tr. 147-153 .- 610
90 trường hợp mêlanôm được chẩn đoán và điềutrị tại đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh từ 01/2012 đến 12/2015 có độ tuổi trung bình là 60. U ở đầu chi chiếm tỷ lệ cao nhất, phần lớn u có kích thước trên 1cm. Hình thái tế bào dạng biểu là chủ yếu, chiếm 65,6 phần trăm. Phân loại giải phẫu bệnh theo WHO 2006 bao gồm mêlanôm dạng nốt thường gặp nhất, mêlanôm dạng lentogo đầu chi đứng thứ 2 và mêlanôm niêm mạc đứng thứ 3.
4 Các lỗi kỹ thuật giải phẫu bệnh thường gặp và cách giải quyết / Đặng Hoàng Minh // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 27-36 .- 610
Kỹ thuật giải phẫu bệnh đống vai trò quan trọng trong chẩn đoán giải phẫu bệnh. Kỹ thuật giải phẫu bệnh gồm nhiều quy trình, dễ xảy ra nhiều lỗi khác nhau làm ảnh hưởng đến chất lượng tiêu bản, gây khó khăn cho việc chẩn đoán. Do đó, kỹ thuật viên ngoài việc nắm vững và thực hành tốt các quy trình giải phẫu bệnh còn cần có khả năng nhận biết và xử lý các lỗi kỹ thuật thường gặp.
5 Đặc điểm tương quan giải phẫu lồi cung và ống bán khuyên trên trên hố sọ giữa / Lê Minh Tâm, Phạm Ngọc Chất // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 165-168 .- 610
Đánh giá tương quan giải phẫu lồi cung và ống bán khuyên trên trên hố sọ giữa ở 80 hình ảnh chụp cắt lớp xương thái dương của 40 bệnh nhân tại bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh cơ sở 1 từ 01/2016 đến 5/2017. Kết quả cho thấy ống bán khuyên trên không tương ứng với lồi cung ở 28,75 phần trăm trường hợp, vị trí ống bán khuyên trên có thể được xác định bằng chụp cắt lớp điện toán xương thái dương trước phẫu thuật.
6 Đặc điểm giải phẫu bệnh của u trung thất / Phạm Quang Thông, Lê Ngọc Diệu Thảo, Hoàng Văn Thịnh // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 73-77 .- 610
Nghiên cứu trên 86 trường hợp bệnh chưa đủ lớn để có thể đưa ra tỷ lệ chính xác cho tất cả các loại u có thể gặp ở vùng trung thất, tuy nhiên có thể thấy một số điểm tổng quan về phân loại nhóm u và tỷ lệ u vùng trung thất. Nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của đánh giá những chi tiết về hình dạng và vị trí cụ thể u trung thất để có chẩn đoán giải phẫu bệnh u trung thất chính xác hơn. Sự tương quan về tuổi, giới và từng loại u, những đặc điểm mô học, hóa mô miễn dịch, sinh học phân tử của u trung thất cần thiếp tục được thực hiện trong những nghiên cứu chi tiết hơn.
7 Giải phẫu bệnh phẫu thuật Longo / Nguyễn Hoàng Diệu, Trịnh Hồng Sơn // Y học thực hành .- 2015 .- Số 2 .- Tr. 74 – 76 .- 611
Trình bày quá trình nghiên cứu giải phẫu bệnh của vòng niêm mạc lấy ra sau phẫu thuật Longo tại một số bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc từ 1/2010 đến tháng 6/2013.