CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Dược học--Việt Nam
1 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện thuộc Trung tâm Y tế huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi, năm 2023 / Bùi Nguyễn Mỹ Hiền, Nguyễn Trang Thúy // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 97-104 .- 615
Phân tích mô tả cơ cấu về giá trị và số lượng của các thuốc đã được sử dụng tại Bệnh viện trong năm 2023. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp Hội đồng thuốc và điều trị của Bệnh viện có thêm thông tin, cơ sở xây dựng DMT để công tác cung ứng thuốc cho các năm tiếp theo được hợp lý và hiệu quả, đồng thời, góp phần giúp nâng cao chất lượng đối với công tác cung ứng thuốc tại Bệnh viện.
2 Nghiên cứu ảnh hưởng của dầu dừa lên khả năng sống của nguyên bào sợi in vitro / Đậu Thuỳ Dương, Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Thanh Loan, Bùi Thị Hương Thảo, Phạm Hồng Ngọc // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 304-311 .- 615
Dầu dừa Lão nhà quê là sản phẩm chứa dầu dừa nguyên chất với chỉ định điều trị dự kiến trên lâm sàng là điều trị các tình trạng bệnh lý ở da. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của Dầu dừa Lão nhà quê lên khả năng sống của nguyên bào sợi in vitro. Từ nồng độ Dầu dừa gốc là 100%, tạo hỗn hợp nhũ tương gồm Dầu dừa - Tween 80 - DMEM HG ở các dải nồng độ khác nhau và thực hiện bằng phương pháp MTT trên nguyên bào sợi chuột STO. Đo OD độ hấp thụ ở bước sóng 570nm để tính khả năng tồn tại của tế bào và quan sát hình ảnh tế bào trên kính hiển vi.
3 Định lượng Acid Aristolochic trong mộc thông và phòng kỷ ở một số cơ sở tại Hà Nội / Trần Thị Hồng Phương, Hoàng Minh Chung, Nguyễn Tuấn Anh // .- 2016 .- Số 48 .- Tr. 86-93 .- 610
Đánh giá hàm lượng acid aristolochic trong 2 vị thuốc mộc thông và phòng kỳ thu thập được ở một số cơ sở tại Hà Nội. Kết quả cho thấy 2 vị thuốc có hình thái phiến thuốc không đúng với mô tả của các loài ghi trong dược điển Việt Nam IV và dược điển Trung Quốc. Không phát hiện thấy acid aristolochic trong bất kỳ mẫu mộc thông nào. 100 phần trăm mẫu phòng kỳ đều có acid aristolochic, mẫu cao nhất là 0,29mg/g và thấp nhất là 0,0008mg/g.
4 Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn chất lượng của hắc phụ tử / Phạm Văn Hải, Trần Thị Hồng Phương // Y dược học cổ truyền Việt Nam ( Điện tử) .- 2016 .- Số 48 .- Tr. 60-69 .- 610
Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng vị thuốc hắc phụ tử chế với các tiêu chí về cảm quan, định tính, định lượng hàm lượng alcaloid toàn phần, định lượng hàm lượng diester alcaloid, giới hạn aconitin, độ ẩm, tạp chất, tro toàn phần, kim loại nặng. Chỉ tiêu định lượng hàm lượng alcaloid toàn phần là không ít hơn 0,15 phần trăm, chỉ tiêu định lượng hàm lượng diester alcaloid trong phụ tử chế không cao hơn 0,20 phần trăm.
5 Đặc điểm sinh học và giá trị dược học của cây bảy lá một hoa thuộc chi Paris / Vũ Thị Thu Thủy // .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 49-54 .- 610
Ở Việt Nam, chi Paris tìm thấy 8 loài: P. caobangensis, P. cronquistii, P. delavayi, P. dunniana H., P. fargesii Franch., P. polyphylla Sm., P. xichouensis., và P. polyphylla var. Cây bảy lá một hoa là loài cây thuốc quý, có nhiều tác dụng, chữa trị được nhiều loại bệnh, kể cả những bệnh nan y. Các loài bảy lá một hoa trên thế giới và Việt Nam đều rất đa dạng về hình thái, số lượng và hình dạng lá. Khả năng tái sinh cây trong tự nhiên khá thấp bởi nhiều nguyên nhân như hạt có thời gian ngủ nghỉ dài, khó nảy mầm. Tổng kết các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, giá trị dược học nhằm tư liệu hóa nguồn gen cây bảy lá một hoa và phục vụ xây dựng kế hoạch nghiên cứu, bảo tồn, phát triển loài cây dược liệu quý này ở Việt Nam.
6 Khảo sát định tính thành phần hóa học và hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết diệp hạ châu / Nguyễn Thị Xuân Diễm Trinh, Lý Trường Dũ, Phạm Huỳnh Ngân // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 433-438 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm định tính thành phần hóa học cũng như khả năng kháng oxy hóa của cao chiết diệp hạ châu, với nguồn nguyên liệu được thu hái ở xã Huyền Hội, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. Kết quả định tính trên cao methanol và cao hexan Diệp hạ châu bằng phương pháp chiết ngâm dầm cho thấy sự hiện diện của một số hợp chất thiên nhiên, gồm: Alkaloid, flavonoid, steroid và triterpenoid, tannin, glycoside, saponin. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chứng minh hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết methanol và hexan với giá trị IC50 (Half-Maximal Inhibitory Concentration) lần lượt là 21.894µg/mL, 60.226µg/mL, cho thấy tiềm năng mở rộng ứng dụng cây Diệp hạ châu trong lĩnh vực bảo vệ sức khỏe.
7 Phân lập một số hợp chất taxoid trong phân đoạn cao methanol 100% từ lá Thông đỏ lá dài (Taxus wallichiana Zucc.) trồng ở Lâm Đồng / / Nguyễn Thị Nhài, Nguyễn Thị Trúc Phương, Bùi Thế Vinh, Trần Công Luận, Hứa Hoàng Oanh, Nguyễn Phương Dung // Khoa học & Công nghệ Việt Nam .- 2016 .- Số 9 (10)/2016 .- Tr. 6-10 .- 610
Tập hợp một số chất taxoid trong phân đoạn cao methanol 100% từ lá Thông đỏ lá dài (Taxus wallichiana Zucc.) trồng ở tỉnh Lâm Đồng bằng sắc ký cột với các dung môi thông thường. Từ 75 g cao methanol 100% đã phân lập được các taxoid là taxinine B (425 mg), taxuspin F (732 mg), taxchinin B (703 mg), taxuspin D (83mg). Các taxoid được xác định cấu trúc hóa học dựa trên phân tích phổ UV-Vis, MS, NMR và so sánh với các tài liệu tham khảo.
8 Xây dựng mô hình toán học mới nhằm phát hiện hợp chất ức chế hệ thống ubiquitin – proteasome chỉ từ thông tin cấu trúc phân tử / Lê Thị Thu Hường, Vũ Đức Lợi, Bùi Thanh Tùng // Dược học .- 2015 .- Số 474 .- Tr. 58 – 63 .- 615
Xây dựng và đánh giá các mô hình toán học QSAR mới để sang lọc và phát hiện các hợp chất UPSI chỉ từ thông tin cấu trúc phân tử.
9 Khảo sát tác động kháng viêm, giảm đau các phân đoạn nọc bọ cạp Heterometrus laoticus / Nguyễn Thị Thùy Trang, Trần Hiếu Trung, Nguyễn Hoài Nam,... // Dược học .- 2014 .- Số 464 .- Tr. 41 – 45 .- 615
Khảo sát tác động khám viêm, giảm đau của các phân đoạn 2, 3, 4 được tách ra từ nọc bọ cạp đen (H.laoticus) bằng phương pháp sắc ký lọc gel trên Sephadex G-50.