CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: HIV/AISD--Phòng chống
1 Sự hài lòng của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS điều trị tại các phòng khám ngoại trú tại Thành phố Hồ Chí Minh / Hà Nam Khánh Giao, Dương Tiến Dũng // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 176-181 .- 610
Nghiên cứu kiểm định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS điều trị tại các phòng khám ngoại trú tại thành phố Hồ Chí Minh, bằng việc khảo sát 296 bệnh nhân. Phương pháp phân tích Cronbach's Alpha, phân tích EFA cùng với phân tích hồi quy bội được sử dụng với phương tiện SPSS. Kết quả cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của bệnh nhân theo tầm quan trọng giảm đần; Năng lực phục vụ, Sự tin cậy, Hiệu quả hoạt động, Sự đồng cảm và phương tiện hữu hình. Nghiên cứu đề ra một số hàm ý quản trị cho các nhà quản lý các phòng khám nhằm nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân.
2 Sức khỏe tâm thần và một số yếu tố liên quan ở thành viên gia đình nam tiêm chích ma túy nhiễm HIV / Đào Thị Diệu Thúy [et al.] // .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 86-95 .- 610
Nhu cầu cải thiện gánh nặng chăm sóc, nâng cao chất lượng mạng lưới hỗ trợ thành viên gia đình để giảm thiểu nguy cơ stress, lo âu, trầm cảm ở thành viên gia đình.
3 Thực trạng xét nghiệm HIV và một số yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Hà Nội năm 2017 / Nguyễn Khắc Hưởng, Vũ Thị Bích Hồng, Lê Minh Giang, Lê Thị Hường // .- 2019 .- Số 121(5) .- Tr. 112-122 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm mô tả thực trạng xét nghiệm HIV cũng như một số yếu tố liên quan đến xét nghiệm HIV trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) tại Hà Nội. Chọn mẫu theo phương pháp thời gian - địa điểm (TLS) với số liệu thu thập qua phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi cấu trúc trên 801 đối tượng nam tuổi từ 16 trở lên, sống tại Hà Nội ít nhất 3 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 55,68% đã từng xét nghiệm HIV trong quá khứ; 44,32% chưa từng xét nghiệm. Nơi xét nghiệm HIV lần gần nhất của đối tượng là bệnh viện, tại cộng đồng, phòng khám ngoại trú,…Các lý do phổ biến khiến MSM không làm xét nghiệm HIV: tự cảm thấy không có nguy cơ nhiễm HIV, không có thời gian, không có tiền, sợ kết quả dương tính, kỳ thị từ nhân viên y tế… Có mối liên quan giữa một số yếu tố (nhân khẩu học, thu nhập, thời gian sống tại Hà Nội, tự kỳ thị, sử dụng rượu/bia, các chất gây nghiện…) với khả năng chưa từng xét nghiệm HIV của MSM (p < 0,05). Chưa làm xét nghiệm HIV còn khá phổ biến trong nhóm MSM ở Hà Nội xuất phát từ nhiều lý do khác nhau. Các phát hiện của chúng tôi nhấn mạnh nhu cầu cấp thiết có các chiến lược giáo dục, tuyên truyền về tầm quan trọng của xét nghiệm HIV cũng như các chương trình can thiệp nên được mở rộng và nhắm đúng mục tiêu, tập trung vào việc giảm đáng kể số lượng MSM chưa từng xét nghiệm HIV ở Hà Nội.
4 Đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ ARV bậc 2 ở bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Đống Đa Hà Nội / Phạm Bá Hiền, Đỗ Tuấn Anh, Trần Viết Tiến // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 172- 175 .- 610
Bài viết đánh giá hiệu quả điều trị của phác đồ ARV bậc 2 ở 43 bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Đống Đa Hà Nội. Sau 48 tháng điều trị ARV bậc 2, bệnh nhân còn duy trì điều trị chiếm tỷ lệ cao 40/43, có 2 bệnh nhân tử vong và 1 bệnh nhân thất bại điều trị. Điều trị phác đồ bậc 2 có cải thiện rõ về lâm sàng, miễn dịch và tải lượng virut. Tỷ lệ bệnh nhân giai đoạn lâm sàng 1 tăng dần, ban đầu là 7% và sau 48 tháng là 97,4%. Tỷ lệ bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng giảm dần và sau 3 tháng, tỷ lệ bệnh nhân có CD4 dưới 200 tế bào/mm3 là 2,6%. Sau 6 tháng điều trị thì tải lượng virut đã giảm xuống đáng kể.
5 Nghiên cứu dị ứng thuốc ở bệnh nhân HIV/AIDS điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương / Nguyễn Văn Đoàn, Vũ Thị Thu Hương // Y học thực hành .- 2017 .- Số 07 (1050) .- Tr. 50-54 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của dị ứng thuốc ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS. Xác định tần suất, thuốc gây dị ứng và một số yếu tố liên quan đến dị ứng thuốc ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS.
6 Quá trình thay đổi hành vi, thực hành phòng chống HIV/AIDS của nhóm nam tiêm chích ma túy ở Thành phố Huế từ 2012 đến 2016 / Lê Thị Hường, Lưu Minh Châu, Lý Văn Sơn // Y học thực hành .- 2017 .- Số 06 (1044) .- Tr. 53-56 .- 610
Mô tả sự thay đổi hành vi và thực hành phòng chống HIV/AIDS của nhóm nam tiêm chích ma túy ở Thành phố Huế từ năm 2012 đến năm 2016.
7 Đánh giá hoạt động truyền thông và huy động cộng đồng sau 10 năm thực hiện Luật Phòng chống HIV/AIDS / Lê Thị Hường // Y học thực hành .- 2017 .- Số 5 (1042) .- Tr. 35-39 .- 610
Đánh giá tác động về truyền thông và huy động cộng đồng sau 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống HIV/AIDS.
8 Kiến thức, thái độ và thực hành của điều dưỡng viên về chăm sóc bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại Bệnh viện 09 / Phạm Hùng Tiến, Trần Trọng Dương, Trần Quang Trung // Y học thực hành .- 2016 .- Số 9 (1021) .- Tr. 15-19 .- 610
Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của điều dưỡng viên trong việc chăm sóc bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại Bệnh viện 09, Hà Nội năm 2013.