CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Thuốc giảm đau
1 Nghiên cứu tác dụng giảm đau và chống viêm của cao lỏng Cốt thống tuệ tĩnh trên thực nghiệm / Tô Lê Hồng, Phạm Quốc Sự, Phạm Thị Vân Anh, Vũ Xuân Hải, Nguyễn Việt Tiến, Đinh Thị Thu Hằng // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 33-42 .- 615
Cao lỏng Cốt thống Tuệ Tĩnh là một chế phẩm được chiết xuất từ 7 vị dược liệu bao gồm Hy thiêm, Đương quy, Thổ phục linh, Ngưu tất, Dây gắm, Trần bì và Củ dòm. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và chống viêm của cao lỏng Cốt thống Tuệ Tĩnh trên thực nghiệm. Nghiên cứu tác dụng giảm đau được tiến hành trên ba mô hình: mâm nóng, tail-flick và mô hình gây quặn đau bằng acid acetic trên chuột nhắt trắng chủng Swiss. Tác dụng chống viêm cấp được đánh giá trên hai mô hình: gây phù chân chuột bằng carageenin và gây viêm màng bụng trên chuột cống trắng chủng Wistar và nghiên cứu tác dụng chống viêm mạn trên mô hình gây u hạt trên chuột nhắt trắng chủng Swiss.
2 Tác dụng giảm đau của song ngắn kết hợp điện châm, Cao thấp khớp II trong điều trị thoái hóa khớp gối / Chu Tiến Nam, Nguyễn Hải Nam, Nguyễn Thị Cúc Phương // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2023 .- Số 75 .- Tr. 14-27 .- 615
Đánh giá tác dụng giảm đau, cải thiện vận động khớp gối của phương pháp sóng ngắn kết hợp điện châm, uống cao thấp khớp II trong điều trị thoái hóa khớp gối. 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định thoái hóa khớp gối nguyên phát theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội Khớp học Mỹ (ACR - 1991); cả 2 nhóm được điều trị nền bằng điện châm và uống Cao thấp khớp II, nhóm NC sử dụng thêm sóng ngắn x 15'/lần/ngày.
3 Nghiên cứu định lượng hỗn hợp 3 thành phần paracetamol, ibuprofen và caffeine trong chế phẩm viên nang bằng quang phổ tử ngoại tỷ đối / Nguyễn Đức Thiện, Nguyễn Ngọc Ánh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Tập 65(số 5) .- Tr. 25-30 .- 615
Nghiên cứu sử dụng quang phổ tử ngoại tỷ đối để xác định nồng độ các chất trong hỗn hợp 3 thành phần chứa paracetamol (PA), ibuprofen (IBU) và caffeine (CA) mà không cần xử lý hóa học. Dung môi sử dụng trong phân tích là hỗn hợp ethanol và nước, đảm bảo thân thiện môi trường và an toàn cho người sử dụng. Phương pháp quang phổ tử ngoại tỷ đối là dựa vào hiệu số giữa biên độ đỉnh của phổ tử ngoại tỷ đối ở 2 bước sóng để xây dựng phương trình hồi quy, thông số phân tích.
4 Tác dụng điều trị viêm quanh khớp vai đơn thuần của bài thuốc “Cát căn gia truật ý dĩ nhân thang” / Nguyễn Thị Thanh Tú, Cao Thị Huyền Trang // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 94-102 .- 615
Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá tác dụng của bài thuốc “Cát căn gia truật ý dĩ nhân thang” kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị viêm quanh khớp vai. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau, có đối chứng. 60 bệnh nhân được chẩn đoán Viêm quanh khớp vai chia làm 2 nhóm tương đồng về tuổi, giới, mức độ đau theo thang điểm VAS và mức độ hạn chế vận động khớp vai. Nhóm nghiên cứu (30 bệnh nhân) được sử dụng bài thuốc ʻʻCát căn gia truật ý dĩ nhân thang” kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong 20 ngày. Nhóm chứng được điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong 20 ngày.
5 Tác dụng giảm đau của TD0015 trên thực nghiệm / Nguyễn Thị Thanh Hà, Trần Quỳnh Trang, Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Hương Liên // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 90-97 .- 615
TD0015 là chế phẩm gồm nhiều dược liệu đã được biết có tác dụng giảm đau và chống viêm, nhằm mục đích điều trị giảm triệu chứng trong bệnh lý thoái hóa khớp. Nghiên cứu được thực hiện trên chuột nhắt trắng chủng Swiss nhằm đánh giá tác dụng giảm đau của TD0015 với ba mô hình tương ứng ba tác nhân gây đau khác nhau (nhiệt độ, cơ học, hóa học). Các thuốc đối chứng trong nghiên cứu gồm có: Aspirin đường uống liều 150 mg/kg, codein phosphat đường uống liều 20 mg/kg. Chế phẩm nghiên cứu TD0015 được sử dụng đường uống với liều 2,4 g/kg và 7,2 g/kg.
6 Hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới hướng dẫn của siêu âm trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành / Trần Thị Thanh Hà, Nguyễn Hữu Tú, Đỗ Nguyên Vũ // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 33-40 .- 610
Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ bằng phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống dưới sự hướng dẫn của siêu âm (ESPB) trong phẫu thuật bắc cầu mạch vành so với giảm đau thường quy do bệnh nhân tự kiểm soát bằng morphin (bơm PCA morphin). Đau sau mổ có thể dẫn đến các biến chứng như tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim, xẹp phổi, suy hô hấp, viêm phổi, giảm vận động, thuyên tắc mạch… tăng nguy cơ biến chứng, tử vong sau phẫu thuật. Nghiên cứu cũng ghi nhận gây tê ESPB đạt được hiệu quả giảm đau tốt hơn sau mổ, không phải dùng thêm morphin và rút ngắn thời gian ở khoa Hồi sức ngoại.
7 Lịch sử thuốc giảm đau nhóm nonsteroid (NSAID) / Nguyễn Quang Việt // Dược & Mỹ phẩm .- 2020 .- Số 108 .- Tr. 16-22 .- 615
Thời kỳ sơ khai và ban đầu của thuốc giảm đau; Các thuốc giảm đau nguồn gốc tổng hợp đầu tiên; Cải thiện hiệu quả điều trị qua biến đổi công thức hoá học các thuốc giảm đau; Các mô hình thử nghiệm dược lý và các hợp chất mới; Prostaglandin và các thuốc giảm đau NSAID; Kết luận.
8 Dùng thuốc giảm đau trung ương cho người bị ung thư / Lê Quốc Thịnh // Thuốc và sức khỏe .- 2014 .- Số 503 .- Tr. 7-8 .- 610
Hiện nay, có khá nhiều người nhà bệnh nhân ung thư thường tìm mua thuốc giảm đau. Đối với bệnh nhân ung thư mà bệnh đã trở nên trầm trọng, việc dùng thuốc giảm đau là rất cần thiết để giảm những cơn đau mạnh và liên tục, ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của họ. Tuy nhiên, thuốc giảm đau có nhiều loại và việc sử dụng phải theo chỉ định của thầy thuốc để tránh “lợi bất cập hại”.
9 Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc giảm đau để kiểm soát đau sau mổ tại bệnh viện Nhi Trung ương / Dương Thị Ly Hương, Dương Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Thu Hà // Dược học .- 2016 .- Số 2 .- Tr. 11-15 .- 610
Bài viết thiết lập danh mục thuốc giảm đau sau phẫu thuật đang được dùng tại bệnh viện Nhi Trung ương và đánh giá hiệu quả giảm đau trên bệnh nhân.
10 Đánh giá hiệu quả giảm đau và những tác dụng không mong muốn sau truyền Aclasta / Nguyễn Thị Thiên Hà // .- 2011 .- Số SDB .- Tr. 127-130 .- 610
Đánh giá hiệu quả ngắn hạn của liệu pháp truyền Aclasta trong điều trị loãng xương và khảo sát tác dụng không mong muốn trong và ngay sau truyền Aclasta.