CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kế toán--Báo cáo tài chính

  • Duyệt theo:
1 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại doanh nghiệp hiện nay / Nguyễn Thanh Huyền // .- 2021 .- Số 749 .- Tr. 71-73 .- 657

Vai trò của kế toán quản trị là cung cấp thông tin kế toán thích hợp cho các nhà quản lý để đưa ra các quyết định hợp lý. Các quyết định này liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà quản lý dựa vào những thông tin được cung cấp để so sánh, đánh giá các phương án và ra các quyết định thích hợp. Báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin kế toán cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định kinh tế

2 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo quyết toán của các đơn vị hành chính, sự nghiệp / Phan Thị Thu Hiền // .- 2021 .- Số 749 .- Tr. 88-90 .- 657

Bài viết hệ thống hóa và trao đổi về những quy định liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo quyết toán tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp. Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước dùng để tổng hợp tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước của đơn vị hành chính, sự nghiệp, được trình bày chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước để cung cấp cho cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ quan có thẩm quyền khác

3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính hợp nhất / Nguyễn Văn Liêm // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 36-40 .- 657

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính hợp nhất ở các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên địa bàn Đà Nẵng. Tác giả sử dụng chỉ số đo lường mức độ công bố thông tin kế toán trong báo cáo tài cihnhs hợp nhất của 50 doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Kết quả cho thấy, mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính hợp nhất ở mức khá, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin kế toán là quy mô thành biên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, kiêm tổng giám đốc, kiểm toán độc lập, quy mô doanh nghiệp và tỷ lệ sinh lời. Tuy nhiên, có 4 nhân tố không ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin là sở hữu của cổ đông nước ngoài, sở hữu của cổ đông nhà nước, đòn bẩy tài chính và số công ty con.

4 Cơ sở kế toán để lập báo cáo tài chính nhà nước, những vấn đề của quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam / Nguyễn Thị Hồng Nga // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2014 .- Số 70 .- Tr. 67-72 .- 657

Làm rõ cơ sở kế toán cho việc lập báo cáo tài chính nhà nước của một số quốc gia trên thế giới và một số khuyến nghị đối với Việt Nam.

5 Phân tích báo cáo tài chính với hoạt động kiểm soát công ty / Nguyễn Thị Lan Anh // Kinh tế và dự báo (Điện tử) .- 2013 .- Số 2 .- Tr. 62-64 .- 657

Phân tích báo cáo tài chính tại các Công ty Cổ phần; Một số vấn đề cần chú trọng khi phân tích báo cáo tài chính.

6 Công khai minh bạch báo cáo tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm niêm yết áp dụng Chuẩn mực Quốc tế, tạo công cụ quản lý hiệu quả / Hà Thị Ngọc Hà // Chứng khoán Việt Nam (Điện tử) .- 2013 .- Số 180 .- Tr. 21-23 .- 657

Trình bày một số nội dung bổ sung, sửa đổi so với quy định trước về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, chế độ báo cáo tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm ban hành theo Thông tư 232.

7 Coi trọng nội dung bản chất hơn hình thức pháp lý trong việc ghi nhận và trình bày thông tin trên báo cáo tài chính / Bùi Thị Thu Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2012 .- Số 8 .- Tr. 33-35 .- 657

Nguyên tắc “Coi trọng nội dung bản chất kinh tế hơn hình thức pháp lý” chỉ ra rằng việc ghi nhận và trình bày các nội dung thông tin trên báo cáo tài chính phải dựa trên nội dung, bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh mặc dù quy đinh về mặt pháp lý có thể được ghi nhận khác.

8 Chất lượng kiểm toán và kỹ thuật kiểm toán hỗ trợ bằng máy tính / Đỗ Thị Thu Thuỷ // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 449-455 .- 657.45

Kiểm toán là một ngành sử dụng nhiều lao động, kiểm toán đòi hỏi sự nhất quán và hiệu quả để tăng năng suất của kiểm toán viên trong suốt quá trình kiểm toán. Để đạt đựợc yêu cầu trên, kiểm toán viên phải sử dụng các công cụ kiểm toán phù hợp. Công nghệ thông tin đã phổ biến rộng rãi trong môi trường kinh doanh toàn cầu trong nhiều thập kỷ, đặc biệt với sự thay đổi nhanh chóng về nhu cầu của khách hàng. Điều này khuyến khích kiểm toán viên sử dụng kỹ thuật kiểm toán hỗ trợ bằng máy tính để tăng năng suất và đảm bảo chất lượng kiểm toán. Xu hướng kiểm toán gần đây đã đặt ra các quy tắc gây áp lực lớn hơn cho các công ty kiểm toán. Vì vậy, chủ đề chất lượng kiểm toán và kỹ thuật kiểm toán hỗ trợ bằng máy tính (CAATs) tại bài viết này được quan tâm nhiều không chỉ bởi các kiểm toán viên mà còn bởi các bên liên quan.

9 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của báo cáo tài chính / ThS. Trần Thị Quỳnh Giang // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 685 tháng 07 .- Tr. 11-15 .- 657.3

Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kịp thời của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (HoSE) trong giai đoạn nghiên cứu (2012-2016). Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố sau đây có thể tác động đến tính kịp thời của báo cáo tài chính: quy mô của doanh nghiệp; loại công ty kiểm toán; sự thay đổi của lợi nhuận; loại báo cáo tài chính; loại ý kiến kiểm toán; lĩnh vực kinh doanh.

10 Nghiên cứu phương pháp kế toán dồn tích và kế toán tiền mặt trong doanh nghiệp / ThS. NCS. Nguyễn Thị Phương Thảo // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 685 tháng 07 .- Tr. 54-56 .- 657

Bài viết nghiên cứu sự tác động của hai phương pháp kế toán: dồn tích và tiến mặt đối với báo cáo tài chính, đồng thời phân tích các ưu điểm, nhược điểm và đưa ra điều kiện vận dụng hai phương pháp này trong thực tế.