CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: GIS

  • Duyệt theo:
1 GIS trong quy hoạch và quản lý đô thị / Lưu Đức Minh, Nguyễn Việt Dũng // Quy hoạch xây dựng .- 2023 .- Số 121+122 .- Tr. 50-53 .- 711

Trình bày bối cảnh GIS tại Việt Nam, ứng dụng GIS và công nghệ số trong quy hoạch và phát triển đô thị, định hướng phát triển GIS trong công tác quản lý phát triển đô thị tại Việt Nam.

2 Ứng dụng phương pháp tiếp cận mới tạo cơ sở dữ liệu GIS phục vụ cho giám sát bề mặt đường bộ ở Việt Nam / Lê Thị Hà // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 6 (380) .- Tr. 47-49 .- 624

Đề xuất một phương pháp tiếp cận thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu GIS bao gồm các tấm ảnh được gắn thẻ địa lý để các cơ quan quản lý tự động hóa quá trình ghi nhận và báo cáo lại các sự cố trên mặt đường.

3 Nghiên cứu ứng dụng quét laser mặt đất và ảnh chụp từ máy bay không người lái (UAV) trong xây dựng mô hình 3D mặt đất / ThS. Lê Quang, TS. Trần Quang Học, ThS. Trần Đức Công // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 2 .- Tr. 18-20 .- 621

Nghiên cứu cơ sở để kết hợp máy quét 3D mặt đất và ảnh chụp từ UAV để xây dựng mô hình 3D đối tượng trên mặt đất được đầy đủ và hiệu quả.

4 Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong xây dựng thành phố thông minh / ThS. Hoàng Minh Khang // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 2 .- Tr. 35-36 .- 711

Trình bày vai trò của GIS trong việc xây dựng đô thị thông minh và việc đổi mới sáng tạo trong xây dựng thành phố thông minh.

5 Đánh giá thích hợp đất đai trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại tỉnh Thái Bình bằng mô hình tích hợp GIS-ALES / Hoàng Quốc Nam, Nguyễn Thị Thủy, Lưu Thế Anh, Nguyễn Ngọc Thành, Nguyễn Đức Thành // .- 2021 .- Số 11(Tập 63) .- Tr. 28-33 .- 363

Đánh giá thích hợp đất đai trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại tỉnh Thái Bình Dương bằng mô hình tích hợp GIS-ALES giúp đưa ra định hướng quy hoạch sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp cho tỉnh Thái Bình. Đánh giá thích hợp đất đai là căn cứ khoa học để quy hoạch sử dụng đất một cách hợp lý. Quy trình đánh giá này liên quan đến các điều kiện đất đai tự nhiên như địa hình, khí hậu, thủy văn… Tuy nhiên, các yếu tố này đang thay đổi do tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng (NBD), đặc biệt là ở các vùng ven biển (sự xâm nhập mặn, ngập úng), đây là những yếu tố cần được đưa vào đánh giá.

6 Chuyển đổi cơ sở dữ liệu CAD sang môi trường GIS / TS. Lê Thị Minh Phương // Xây dựng .- 2021 .- Số 2 .- Tr. 26-29 .- 725

Trình bày về vai trò của GIS trong quá trình chuyển đổi số; tổ chức dữ liệu trong CAD và GIS; chuyển đổi bản vẽ CAD sang môi trường GIS trên phần mềm ARCGIS.

7 Giải pháp tích hợp viễn thám và GIS trong giám sát xâm nhập mặn sông Cửu Long / Lê Văn Trung, Trần Thị Vân, Nguyễn Nguyên Vũ // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2019 .- Số 3(Tập 61) .- Tr.22-26 .- 363

Giải pháp truyền thống trong giám sát xâm nhập mặn sông Cửu Long đòi hỏi phải lấy mẫu thực địa, nên tốn nhiều thời gian và kinh phí. Bài báo giới thiệu giải pháp tích hợp viễn thám và GIS trong giám sát và thành lập bản đồ chuyên đề phân bố độ mặn của nước theo không gian và thời gian. Dữ liệu được sử dụng là ảnh vệ tinh Landsat 8 kết hợp với số liệu quan trắc độ mặn của nước được thu thập từ 11 trạm quan trắc. Kết quả phân tích cho thấy sự tương quan cao giữa giá trị quan trắc độ mặn của nước và giá trị độ sáng pixel của ảnh thành phần chính thứ nhất. Điều này cho phép áp dụng mô hình hồi quy và công cụ phân tích không gian của GIS để phát triển giải pháp giám sát xâm nhập mặn dọc sông Cửu Long. Giải pháp đề xuất cho phép hỗ trợ các địa phương trong việc giám sát, phân tích và phân vùng ảnh hưởng xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).

8 Ứng dụng phương pháp trọng số chứng cứ và GIS xây dựng bản đồ tai biến trượt lở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa / Nguyễn Thanh Danh, Đậu Văn Ngọ, Tạ Quốc Dũng, Phạm Ngọc Tân // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 188-194 .- 624

Nghiên cứu áp dung phương pháp trọng số chứng cứ (WoE) tích hợp với GIS thành lập bản đồ tai biến trượt lở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa dựa vào mối liên hệ không gian giữa các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến địa hình; thạch học; thực vật; lượng mưa lớn nhất năm; khoảng cách đến đường giao thông, sông suối, đứt gãy và sự phân bố các điểm trượt lở. Bản đồ tai biến trượt lở được chuẩn hóa và phân chia thành 5 vùng tai biến: rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao. Sử dụng đường cong tỷ lệ thành công và tỷ lệ dự báo để đánh giá mức độ phù hợp và độ chính xác của các phương pháp WoE.

9 Nghiên cứu sử dụng GIS xây dựng bản đồ hệ số dòng chảy tỉnh Bắc Kạn / TS. Doãn Thị Nội // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 67-69 .- 624

Bài báo ứng dụng kỹ thuật GIS (Geographic Information System) để xây dựng bản đồ hệ số dòng chảy cho tỉnh Bắc Kạn dựa vào đặc tính của loại đất, hiện trạng sử dụng đất và độ dốc lưu vực. Với bản đồ hệ số dòng chảy có thể chiết suất đến từng lưu vực thoát nước qua cầu với mức độ chi tiết hơn, vì thế mà kết quả tính lũ thiết kế tiện dụng và trực quan so với cách xác định thông thường hiện nay.

10 Ứng dụng GIS và FAHP-GDM trong đánh giá thích nghi đất đai cho cây lúa nước tại huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình / Phạm Thị Thanh Thủy, Lê Thụ Thu Hà // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 16 (294) .- Tr. 25 - 27 .- 363.7

Đưa ra phương pháp đánh giá thích nghi đất đai cho xây lúa nước dựa trên công nghệ GIS và MCA để bảo đảm kinh tế về an ninh lương thực cho người dân.