CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Sức khỏe cộng đồng

  • Duyệt theo:
1 Thực trạng sức khoẻ tâm thần của nhân viên y tế tham gia phòng chống dịch COVID-19 tại Bình Dương và Kiên Giang / Hà Anh Đức, Đỗ Nam Khánh, Lê Minh Giang // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 350-357 .- 610

Đại dịch COVID-19 đã gây ra những hậu quả lớn cả về thể chất và sức khoẻ tâm thần cho nhân viên y tế trên thế giới và Việt Nam. Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế trực tiếp tham gia phòng chống COVID-19 tại tỉnh Bình Dương và Kiên Giang năm 2022. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang.

2 Thực trạng hoạt động thể lực và một số yếu tố liên quan của sinh viên y năm thứ nhất Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch / Hà Võ Vân Anh, Vũ Khắc Minh Đăng, Nguyễn Thị Ngọc Trinh // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 337-349 .- 610

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến nghị hoạt động thể lực nhằm nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần ở người trưởng thành. Các nghiên cứu tại Đại học Quốc gia TPHCM và Trường Đại học Y Hà Nội đã cho thấy tỉ lệ khá cao sinh viên, ngay cả khối ngành sức khỏe, hoạt động thể lực chưa đủ theo khuyến nghị WHO. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ sinh viên Y khoa năm thứ nhất tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch đạt mức hoạt động thể lực theo khuyến nghị của WHO và các yếu tố liên quan, sử dụng bảng câu hỏi hoạt động thể lực toàn cầu (GPAQ). Nghiên cứu cắt ngang triển khai trên 281 sinh viên năm 2023. Các yếu tố liên quan với hoạt động thể lực đạt khuyến nghị được xác định bằng phân tích hồi quy logistic.

3 Thực trạng sử dụng đồ uống có chứa Caffeine và một số yếu tố liên quan của sinh viên năm cuối Trường Đại học Y Hà Nội năm 2023 / Lương Đức Thủy, Đào Văn Phương, Nông Đức Dũng, Nguyễn Thị An, Nguyễn Thị Thục Oanh, Nguyễn Phương Thảo, Đào Thị Anh Thư, Lê Xuân Hưng // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 319-328 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 188 sinh viên năm cuối các ngành Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 8/2023 đến tháng 11/2023 bằng bộ câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn. Mục tiêu nghiên cứu là mô tả thực trạng tiêu thụ caffeine và nguồn caffeine mà sinh viên năm cuối Trường Đại học Y Hà Nội đã sử dụng năm học 2023 phân tích một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng caffeine của sinh viên.

4 Vai trò của câu lạc bộ sức khỏe cộng đồng trong dự phòng đột quỵ não ở người bệnh tăng huyết áp / Trương Tuấn Anh, Hoàng Thị Vân Lan // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 71-75 .- 610

Đánh giá kết quả thí điểm áp dụng mô hình câu lạc bộ sức khỏe cộng đồng cho người bệnh tăng huyết áp dự phòng đột quỵ. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp có đối chứng, mỗi nhóm có 30 người bệnh tăng huyết áp 50- 75 tuổi. Thành lập câu lạc bộ sức khỏe cộng đồng dành cho nhóm can thiệp. Kết quả: Sau can thiệp chỉ còn khoảng 1/4-1/3 đối tượng ở nhóm can thiệp chưa tuân thủ các nội dung về dùng thuốc. Con số này ở nhóm đối chứng là cao hơn nhiều, trong đó 3/4 số nội dung có tỷ lệ không tuân thủ về dùng thuốc ở mức 100%. Chưa nhận thấy được sự thay đổi đáng kể về việc tuân thủ chế độ ăn ở 02 nhóm nghiên cứu. Tỷ lệ người kiểm soát được huyết áp ở nhóm can thiệp là cao hơn và có xu hướng tăng so với nhóm đối chứng. Cụ thể, nhóm can thiệp từ 70 tăng lên 73,3% sau 3 tháng can thiệp và sau 9 tháng là 86,7%. Các số liệu này ở nhóm đối chứng lần lượt là: 80, 60 và 53,3%. Kết luận: Câu lạc bộ sức khỏe cộng đồng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao kiến thức và tuân thủ điều trị ở người bệnh tăng huyết áp, góp phần dự phòng nguy cơ đột qụy.

5 Năng lực văn hóa trong chăm sóc cộng đồng đồng tính, song tính, chuyển giới và năng lực đồng cảm của sinh viên điều dưỡng / Tôn Nữ Minh Đức, Hồ Duy Bính, Trần Thị Hồng Hạnh, Lê Thị Thu Hiền, Hồ Thị Thùy Trang // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 249-258 .- 617

Năng lực văn hóa trong chăm sóc cộng đồng LGBT (LGBT – CC) và năng lực đồng cảm (NLĐC) là hai năng lực thiết yếu của điều dưỡng (ĐD) làm việc trong môi trường đa văn hóa. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu LGBT – CC và NLĐC trên sinh viên điều dưỡng (SVĐD) và các yếu tố liên quan. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được áp dụng trên 263 SVĐD năm thứ 3 và 4 tại Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế năm 2024.

6 Propylene glycol gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và tuổi thọ trên mô hình ruồi giấm thực nghiệm / Nguyễn Trọng Tuệ, Nguyễn Thu Thúy, Dương Thị Thu Thuỷ, Trần Quốc Đạt // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 268-275 .- 610

Propylene glycol (PG) là một chất phụ gia hiện đang được sử dụng rộng rãi làm dung môi, chất giữ ẩm, chất chống đông trong thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm. Năm 1982, PG được FDA (Food and Drug Administration) xếp vào nhóm GRAS (Generally Recognized As Safe - được công nhận là an toàn), nhưng ngày càng có nhiều ghi nhận và báo cáo về độc tính của PG. Do đó, trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng mô hình ruồi giấm để đánh giá mức độ ảnh hưởng của PG đến sức khoẻ và khả năng sinh sản.

7 Căng thẳng học tập, chất lượng giấc ngủ ở học sinh THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, thành phố Long Xuyên, An Giang và các yếu tố liên quan / Nguyễn Huỳnh Thùy Trang, Lê Trường Vĩnh Phúc, Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 286-295 .- 610

Nghiên cứu cắt ngang nhằm xác định tỉ lệ học sinh THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, thành phố Long Xuyên, An Giang có căng thẳng học tập trung bình - nặng, chất lượng giấc ngủ kém và các yếu tố liên quan. 447 học sinh trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, TP. Long Xuyên, An Giang được chọn tham gia nghiên cứu. Tình trạng căng thẳng học tập được xác định bằng thang đo ESSA và chất lượng giấc ngủ được đánh giá bằng thang đo PSQI.

8 Chức năng thể chất của người bệnh Covid-19 sau giai đoạn cấp tính / Vũ Quốc Đạt, Tạ Thị Diệu Ngân, Bá Đình Thắng, Nguyễn Quang Huy // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 224-231 .- 610

COVID-19 hiện là một vấn đề sức khỏe trên toàn cầu. Người bệnh COVID-19 sau giai đoạn cấp tính cho thấy vẫn có những triệu chứng kéo dài và dai dẳng. Vì thế, nghiên cứu về chức năng thể chất ở người bệnh COVID-19 sau giai đoạn cấp tính là cần thiết. Nghiên cứu nhằm khảo sát các triệu chứng và mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng tới người bệnh COVID-19 sau giai đoạn cấp tính. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 549 người bệnh COVID-19 sau giai đoạn cấp tính đến khám tại Phòng khám Bệnh nhiệt đới - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 4/2022.

9 Căng thẳng ở nhân viên y tế tại trung tâm y tế và trạm y tế phường/xã ở Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022 và các yếu tố nghề nghiệp liên quan / Bùi Hồng Cẩm, Ngô Thị Thùy Dung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 282-290 .- 610

Nhu cầu về y tế và chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng tăng cao, mô hình bệnh tật thay đổi, cũng như sự xuất hiện dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, khối lượng công việc lớn và những nguy hại của đặc thù nghề nghiệp - những điều này có thể khiến cho nhân viên y tế bị căng thẳng. Nghiên cứu cắt ngang trên 272 nhân viên y tế tại trung tâm y tế và trạm y tế phường/xã ở Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022 nhằm mô tả tỷ lệ căng thẳng và các yếu tố nghề nghiệp liên quan.

10 Mức độ nhạy cảm kháng sinh của các chủng Neisseria gonorrhoeae phân lập tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2020 - 2022 / Đào Ngọc Duy, Trần Minh Châu // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 33-39 .- 610

Neisseria gonorrhoeae kháng thuốc là một vấn đề lớn của sức khỏe cộng đồng. Để hỗ trợ công tác điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu mô tả hồi cứu với số liệu từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2022. Qua nghiên cứu 183 phân lập Neisseria gonorrhoeae, tỷ lệ không nhạy cảm hoặc kháng thuốc là 18,03% với ceftriaxone, 41,53% với cefixime, 27,87% với azithromycin, 98,16% với ciprofloxacin và 74,32% với tetracyclin. Tỷ lệ đồng nhiễm bệnh lậu và Chlamydia chiếm 26,78%.