CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Bệnh--Ung thư
1 Giá trị của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh ung thư phổi tại Bệnh viện K / Vũ Hồng Thăng, Đỗ Thị Thu Nga, Trần Thắng, Phạm Lâm Sơn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 188-194 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của PET/CT trong xác định giai đoạn bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện K. Sau khi chụp PET/CT thì 28,6% bệnh nhân sẽ thay đổi hướng điều trị so với các phương pháp chẩn đoán thường quy. Chụp PET/CT nên thực hiện thường qui chẩn đoán để xác định chính xác giai đoạn, giúp cho chỉ định điều trị thích hợp cho người bệnh.
2 Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư tinh hoàn tại Bệnh viện K / Lê Thanh Đức, Bùi Thành Lập // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 190-197 .- 610
Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư tinh hoàn tại Bệnh viện K từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2022. Kết quả cho thấy, trong 61 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 31,0 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân giai đoạn I, II và III lần lượt là 67,2%, 22,9% và 9,8%. 60,7% bệnh nhân thuộc loại u tế bào dòng tinh và 39,3% bệnh nhân u không phải tế bào dòng tinh. Trung bình thời gian sống thêm không bệnh là 68,9 tháng. Tỉ lệ sống thêm không bệnh 5 năm là 79,9%. Trung bình thời gian sống thêm toàn bộ là 74,1 tháng. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm là 87,6%. So với nhóm bệnh nhân u không phải tế bào dòng tinh, bệnh nhân u tế bào dòng tinh có tỷ lệ thời gian sống thêm không bệnh 5 năm cao hơn (93,3% so với 57,1%; p = 0,007) cũng như tỷ lệ thời gian sống thêm toàn bộ 5 năm tốt hơn (96,8% so với 72,4%; p = 0,023).
3 Đánh giá kết quả sử dụng vạt tại chỗ tạo hình khuyết da đầu sau cắt bỏ ung thư da tế bào đáy / Nguyễn Hoàng Đăng, Dương Mạnh Chiến, Phạm Thị Việt Dung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 55-62 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả sử dụng vạt tại chỗ trong tạo hình che phủ khuyết tổ chức da đầu sau cắt bỏ ung thư biểu mô tế bào đáy. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 15 bệnh nhân (8 nam và 7 nữ, tuổi từ 56 tới 90), được phẫu thuật tạo hình bằng vạt tại chỗ che phủ khuyết da đầu sau cắt bỏ ung thư biểu mô tế bào đáy tại khoa Ngoại đầu cổ Bệnh viện K từ tháng 5/2018 tới tháng 5/2022.
4 Tình trạng dinh dưỡng và chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư đường tiêu hoá sau 2 tháng điều trị hoá chất tại Bệnh Viện Đại Học Y Hà Nội / Phạm Thị Tuyết Chinh, Nguyễn Thùy Linh, Tạ Thanh Nga, Lê Thị Hương // .- 2019 .- Số 120(4) .- Tr. 1-8 .- 610
Xác định mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư sau 2 tháng điều trị hóa chất. Với phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 88 người bệnh ung thư đường tiêu hóa sau 2 tháng điều trị hóa chất đã cho kết quả: tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) được đo lường thông qua chỉ số khối cơ thể (BMI) là 23,9%. Theo phân loại PG–SGA: có 40,9% người bệnh ung thư có SDD hoặc nguy cơ SDD.
5 Phân tích tổng hợp: mối tương quan giữa tính chất methyl hoá vượt mức vùng promoter gen GSTP1 (Glutathione S-Transferase P1) với bệnh ung thư vú / Trương Kim Phượng, Phạm Hoàng Năng, Lao Đức Thuận, Lê Huyền Ái Thuý // .- 2018 .- Số 59 (2) .- Tr. 21 - 44 .- 615
Mối tương quan giữa tính chất methyl hóa vượt mức vùng promoter gen GSTP1 đối với bệnh ung thư vú đã được công bố trong nhiều công trình nghiên cứu khác nhau tại nhiều quốc gia trên thế giới. Dù vậy, tính tương quan giữa tính chất epigenetic này của gen với bệnh ung thư vú không thống nhất qua từng công bố. Do đó chúng tôi thực hiện phân tích tổng hợp này nhằm xác nhận có hay không mối tương quan giữa tính chất methyl hóa vượt mức vùng promoter gen GSTP1 đối với bệnh ung thư vú. Phân tích 19 nghiên cứu (ca-chứng) về tính chất methyl hóa vượt mức vùng promoter của gen GSTP1 đối với bệnh ung thứ vú (1910 ca bệnh ung thư, 671 người lành) cho thấy tính chất methyl hóa vùng promoter gen GSTP1 làm tăng nguy cơ ung thư vú (OR = 10,497; 95%CI = 4,42 - 24,94; P < 0,0001; Mô hình phân tích ảnh hưởng ngẫu nhiên). Mối tương quan tính trên chỉ số nguy cơ OR tăng khi chọn lọc lại 13 nghiên cứu (1247 ca bệnh ung thư, 369 người lành), OR = 13,642 (95%CI = 8,23 - 22,60; P < 0,001; Mô hình phân tích ảnh hưởng bất biến). Khi tách các phân hạng, chỉ số tương quan tăng: tính chất methyl hóa vượt mức vùng promoter gen GSTP1 xuất hiện ở cả mẫu mô và mẫu máu, tính chất methyl hóa vượt mức này nên được xác định bằng phương pháp Methylation Specific PCR và các phương pháp khác như Pyrosequencing, MS-MLPA, Methylight và QMSP, so với Bisulfite methylation specific PCR. Methyl hóa vượt mức vùng promoter gen GSTP1 xuất hiện cao ở các chủng tộc châu Âu, Phi so với châu Á. Ngoài ra, tính chất methyl hóa vượt mức vùng promoter gen GSTP1 cũng là tính đặc trưng của bệnh nhân ung thư vú có phân độ mô học cao, giai đoạn bệnh muộn, kích thước khối u lớn, có sự xuất hiện hạch bạch huyết và Her2. Sự methyl hóa vượt mức vùng promoter gen GSTP1 cũng chính là nguyên nhân làm giảm hàm lượng và chức năng protein GSTP1.
6 Phân tích lượng thuốc điều trị ung thư pha chế sử dụng cho bệnh nhân tại Bệnh viện K / Nguyễn Quỳnh Hoa, Phạm Thanh Phúc, Nguyễn Trung Hà // Dược học .- 2019 .- Số 4 (Số 516 năm 59) .- Tr. 24-30 .- 615
Phân tích tình hình cấp phát và sử dụng thực tế hóa chất ung thư cần pha chế vào dịch truyền cho bệnh nhân điều trị ung thư tại Bệnh viện K.
7 Tổng hợp một số dẫn chất 6-(n-butylamino)-2-arylquinazolin-4(3H)-on hướng kháng ưng thư / Lê Nguyễn Thành, Trần Minh Huệ, Ngô Xuân Hoàng, Hoàng Thu Trang, Đinh Ngọc Thức, Văn Thị Mỹ Huệ // Dược học .- 2018 .- Số 12 (Số 512 năm 58) .- Tr. 75-80 .- 615
Tổng hợp và thử hoạt tính ức chế dòng tế bào ung thư từ một số dẫn chất 6-(n-butylamino)-2-arylquinazolin-4(3H)-on mới.
8 Vai trò của thụ thể AhR (Aryl Hydrocarbon Receptor) đối với ung thư ở người có nồng độ dioxin cao / // Công nghệ Sinh học .- 2017 .- Số 15(1) .- Tr. 1-13, 201 .- 610
Tổng hợp lại các kết quả nghiên cứu trên thế giới về vai trò của thụ thể AhR trong việc hình thành khối u ở người có nồng độ dioxin cao.
9 Tổng quan về dùng thuốc theo cá thể trong điều trị ung thư / // Dược học .- 2017 .- Số 11 (Số 499 năm 57) .- Tr. 3-7 .- 615
: Trình bày khái niệm cá thể hóa trong điều trị ung thư, các chỉ dấu sinh học giúp dự đoán đáp ứng điều trị ung thư và ứng dụng của cá thể hóa điều trị ung thư trong lâm sàng.
10 Đánh giá tình trạng mệt mỏi ở bệnh nhân ung thư bằng bộ công cụ FACT-F và một số yếu tố liên quan / Hà Thị Huyền, Ngô Minh Đạt, Nguyễn Hoàng Long // Y học thực hành .- 2017 .- Số 07 (1050) .- Tr. 36-38 .- 610
Khảo sát tình trạng mệt mỏi ở bệnh nhân ung thư bằng bộ công cụ FACT-F và tìm một số yếu tố liên quan đến tình trạng mệt mỏi ở bệnh nhân ung thư.