CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Tai mũi họng

  • Duyệt theo:
1 Đặc điểm nội soi tai và cắt lớp vi tính Cholesteatoma bẩm sinh tai giữa ở trẻ em / Nguyễn Hữu Luật, Đào Trung Dũng // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 237-246 .- 610

Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm nội soi tai và cắt lớp vi tính cholesteatoma bẩm sinh tai giữa ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh, 63 bệnh nhi được chẩn đoán cholesteatoma bẩm sinh tai giữa tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương; Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Nhi Thanh Hóa từ tháng 01/2020 đến tháng 6/2024.

2 Nghiên cứu đặc điểm u nhú mũi xoang và đánh giá tình trạng tái phát sau phẫu / Dương Ngọc Chu, Cao Minh Thành // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 35-43 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u nhú mũi xoang và nhận xét đặc điểm tái phát u nhú mũi xoang sau phẫu thuật. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u nhú mũi xoang; Nhận xét đặc điểm tái phát u nhú mũi xoang sau phẫu thuật.

3 Tổng kết phẫu thuật cấy ốc tai điện tử ở các trường hợp bất thường giải phẫu bẩm sinh tại Bệnh viện tai mũi họng Thành phố Hồ Chí Minh / Lê Trần Quang Minh, Phạm Thành Huy // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 44-51 .- 610

Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca với 49 bệnh nhân được phẫu thuật cấy ốc tai điện tử có bất thường giải phẫu bẩm sinh tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến 2024. Độ tuổi trung bình khi phẫu thuật là 5,1 ± 4,6. Có 30,6% trường hợp dị dạng tai trong đơn thuần, 30,6% trường hợp khiếm khuyết thần kinh ốc tai đơn thuần và 38,8% các trường hợp vừa có dị dạng tai trong vừa có khiếm khuyết thần kinh ốc tai. Ốc tai phân chia không hoàn toàn loại 2 là dị dạng tai trong thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 26,5%, tiếp theo là ốc tai kém phát triển loại 3: 16,4% và dãn rộng cống tiền đình: 10,3%. Về khiếm khuyết thần kinh ốc tai, thiểu sản chiếm tỷ lệ 42,9%, bất sản thần kinh ốc tai: 26,5%. Đa số trường hợp điện cực được đặt qua màng cửa sổ tròn: 79,6%.

4 Đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn học áp xe quanh amiđan tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ 01/09/2023 đến 31/03/2024 / Nguyễn Thái Hà, Nguyễn Ngọc San // .- 2024 .- Tập 1826 - Số 09 .- Tr. 86-96 .- 610

Một nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 80 bệnh nhân áp xe quanh amiđan được điều trị tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ 01/09/2023 đến 31/03/2024 với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn học áp xe quanh amiđan tại bệnh viện.

5 Kết quả phẫu thuật ung thư hạ họng giai đoạn III, IVA, IVB xâm lấn thực quản có tạo hình bằng vạt tự do hỗng tràng / Hoàng Văn Nhạ, Nguyễn Tiến Hùng, Phạm Văn Bình // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.121-128 .- 610

Ung thư hạ họng xâm lấn thực quản là một tổn thương ít gặp trong các ung thư vùng hạ họng. Điều trị cần đa mô thức trong đó phẫu thuật là phương pháp quan trọng. Nghiên cứu của chúng tôi gồm 30 bệnh nhân ung thư hạ họng giai đoạn III, IVA và IVB có xâm lấn miệng thực quản hoặc thực quản cổ được phẫu thuật và có tạo hình bằng vạt tự do hỗng tràng tại Bệnh viện K từ tháng 10/2020 đến tháng 3/2024.

6 Thực trạng bệnh viêm mũi họng ở người lao động mỏ than Na Dương, Lạng Sơn năm 2022 / Lê Thị Thanh Hoa, Trương Thị Thùy Dương, Nguyễn Ngọc Anh // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 181-187 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện trên 408 người lao động làm việc tại mỏ than Na Dương, Lạng Sơn nhằm mô tả thực trạng bệnh viêm mũi họng ở người lao động mỏ than Na Dương, Lạng Sơn năm 2022. Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp và khám sức khỏe định kì trong đó có khám tai mũi họng cho người lao động.

7 Hiệu quả phát âm sau phẫu thuật tạo hình thành hầu ở bệnh nhân khe hở vòm miệng có thiểu năng vòm-hầu / Nguyễn Việt Anh, Lâm Hoài Phương, Ngô Thị Quỳnh Lan // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 67-73 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá sự cải thiện phát âm, lành thương sau phẫu thuật tạo hình thành hầu ở bệnh nhân khe hở vòm miệng có tình trạng thiểu năng vòm-hầu. Mẫu nghiên cứu gồm 15 bệnh nhân phẫu thuật tại Bệnh Viện Chuyên Khoa Răng Hàm Mặt - Tạo hình Mỹ Thiện từ tháng 12/2021 - 3/2022.

8 Đánh giá hiệu quả điều trị rò khoang lê theo phương pháp đóng miệng lỗ rò / Nguyễn Nhật Linh, Phạm Tuấn Cảnh, Hoàng Hòa Bình // Tai mũi họng Việt Nam .- 2017 .- http://thuvienso.duytan.edu.vn/handle/123456789/187052 .- Tr. 23-28 .- 610

Đánh giá hiệu quả điều trị rò khoang lê theo phương pháp đóng miệng lỗ rò trên 163 bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ 8/2013 đến 12/2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy điều trị rò xoang lê theo phương pháp đóng miệng lỗ rò đơn thuần cho tỷ lệ thành công cao, giảm tai biến và thời gian phẫu thuật.

9 Nghiên cứu thực trạng bệnh lý tai mũi họng được điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2016 / Ngô Văn Trọng, Cao Minh Thành // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 63-66 .- 616

Mô tả thực trạng bệnh lý tai mũi họng được chẩn đoán và điều trị tại khoa tai mũi họng Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 10/2014-10/2016.

10 Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh tai mũi họng điều trị nội trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên trong hai năm 2015-2016 / // Y học thực hành .- 2018 .- Số 1 (1066) .- Tr. 11-14 .- 610

Đánh giá một số đặc điểm dịch tễ học bệnh tai mũi họng ở những bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên trong hai năm 2015-2016.