CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Viêm gan

  • Duyệt theo:
21 Đánh giá đáp ứng điều trị với Entecavir ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính hoạt động có HBeAg dương tính và âm tính / Phạm Bá Hiền, Dương Quốc Bảo, Đỗ Anh Tuấn // Truyền nhiễm Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 2-6 .- 610

Nghiên cứu trên 70 bệnh nhân viêm gan B mạn tính (45 bệnh nhân HBeAg (+) và 25 bệnh nhân HBeAg (-)) tại khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Quân y 103 và Khoa Truyền nhiễm Bệnh viện đa khoa Đống Đa, Hà Nội, từ tháng 1/2013-7/2014 cho thấy: Triệu chứng cơ năng như mệt mỏi, chán ăn, đau tức vùng gan trước điều trị chiếm tỷ lệ 76,29 phần trăm, 50 phần trăm, 2,86 phần trăm; triệu chứng thực thể gồm gan to và vàng da chỉ chiếm 21,34 phần trăm, không có sự khác biệt về ALT, bilirubin Tp trong máu ở 2 nhóm. Nồng độ HBV - DNA trung bình ở nhóm HBeAg (+) là 7,13 +-1,07 cao hơn nhóm HBeAg (-) là 6,32 +- 1,28 (p0,001). Các triệu chứng lâm sàng sau 48 tuần điều trị giảm rõ rệt, tỷ lệ bình thường hóa men gan và nồng độ bilirubin máu cao sau 12 và 48 tuần, không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Tỷ lệ đạt được nồng độ HBV - DNA dưới ngưỡng phát hiện sau 12 tuần ở nhóm HBeAg (-) cao hơn so với nhóm HbeAg (+) (p,0,05). Tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh HBeAg sau 12, 24 và 48 tuần điều trị đạt 15,55 phần trăm, 22,22 phần trăm và 29,26 phần trăm. Sau 48 tuần, có 26,83 phần trăm ở bệnh nhân nhóm HBeAg (+), 84 phần trăm ở nhóm HBeAg (-) đạt đáp ứng hoàn toàn.

23 Tình hình theo dõi và điều trị HBV sau ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy / Trần Xuân Trường, Trần Ngọc Sinh // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 114-118 .- 610

Viêm gan siêu vi B chiếm tỷ lệ 6,83 phần trăm trường hợp ghép thận. Tỷ lệ nhiễm HBV đơn thuần là 85,36 phần trăm. Tỷ lệ viêm gan B tái hoạt động sau ghép là 14,6 phần trăm bao gồm cả việc chuyển đổi từ HBsAb thành HBsAg. Tỷ lệ kháng lamivudin là 66,66 phần trăm. Tenofovir và entecavir là 2 thuốc có hiệu lực điều trị cao hiện nay với tỷ lệ kháng là 0 phần trăm. Tỷ lệ tử vong có kèm biến chứng xơ gan là 4,8 phần trăm.

24 Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học ở bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu / Lê Thị Thu Hiền, Nguyễn Quang Duật, Trịnh Xuân Tráng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 58-61 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học ở 83 bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu. Triệu chứng hay gặp là mệt mỏi, chán ăn, gan to và vàng da. Giai đoạn xơ hóa F3 chiếm tỷ lệ cao nhất là 25,3 phần trăm, mức độ xơ hóa đáng kể chiếm tỷ lệ cao nhất là 63,9 phần trăm. Có 77/83 bệnh nhân có gan nhiễm mỡ, với mức độ nhiễm mỡ từ 34 phần trăm đến 66 phần trăm. Thoái hóa dạng bọt do rượu chiếm tỷ lệ cao nhất là 84,3 phần trăm, ty thể khổng lồ 63,4 phần trăm và thể Mallory chiếm 60,2 phần trăm.

27 Nhận xét một vài đặc điểm viêm gan mạn do siêu vi viêm gan C / Phạm Thị Thu Thủy, Đậu Xuân Cảnh, Nguyễn Thị Bạch Tuyết // .- 2017 .- Số 3 (1036) .- Tr. 20-22 .- 610

Khảo sát một vài đặc điểm viêm gan mạn do viêm gan virus C điều trị ngoại trú tại Phòng Khám Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2013-2014.

29 Nghiên cứu một số chỉ số hóa sinh chức năng gan ở bệnh nhân viêm gan virut B mạn tính / Lương Cao Đồng, Huỳnh Quang Thuận, Phạm Văn Trân // Y học thực hành .- 2016 .- Số 2 .- Tr. 39 -42 .- 616

Giới thiệu phương pháp xác định sự thay đổi hoạt độ các enzym và nồng độ bilirubin, haptoglobin trong huyết tương ở bệnh nhân viêm gan do nhiễm virus viêm gan B.

30 Đặc điểm hình ảnh ung thư biểu mô tế bào gan trên cộng hưởng từ / Huỳnh Quang Huy, Phạm Minh Thông // Y học thực hành .- 2015 .- Số 10 .- Tr. 71 – 76 .- 616.994

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của ung thư biểu mô tế bào gan trên 167 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán. Kết quả khối u tăng tín hiệu trên T1W 90,4%. Ngấm thuốc đối quang từ nhanh trên T1W sau tiêm thì động mạch 98,9%. Chụp cộng hưởng giúp chẩn đoán sớm và chính xác các tổn thương ung thư biểu mô tế bào gan.