CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngoại khoa--Điều trị

  • Duyệt theo:
1 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh đái tháo nhạt trung ương sau phẫu thuật nội sọ tại Bệnh viện Nhi Trung Ương / Nguyễn Đức Thường, Đặng Ánh Dương, Đào Hải Hiền, Ngô Thị Mừng, Ngô Thị Thu Hương // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.195-202 .- 610

Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 43 trẻ được chẩn đoán đái tháo nhạt trung ương sau phẫu thuật nội sọ điều trị tại khoa Điều trị tích cực Ngoại khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương từ 3/2021 đến 2 /2024.

2 Vai trò của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán vị trí lỗ thủng ở bệnh nhân thủng tạng rỗng / Phạm Thu Huyền, Nguyễn Đình Minh, Đỗ Mạnh Hà, Nguyễn Duy Huề // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 45-54 .- 610

Đánh giá vai trò của các dấu hiệu trên cắt lớp vi tính đa dãy (CLVT) trong xác định vị trí thủng ở bệnh nhân thủng tạng rỗng. 127 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định thủng tạng rỗng trong phẫu thuật, được chụp CLVT ổ bụng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 07/2021 đến 06/2022.

3 Kỹ thuật ngoại khoa và kết quả năm đầu của ca ghép đồng thời tụy thận đầu tiên / Hoàng Mạnh An, Lê Thanh Sơn, Lê Anh Tuấn // .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 91-97 .- 610

Tạo hình tụy ghép với động mạch thân tạng và động mạch treo tràng trên được lấy chung biểu Carrel patch. Thận ghép là thận phải, được ghép vào hố chậu trái. Toàn bộ tụy cùng D2 tá tràng được ghép vào hố chậu phải. Sau mổ, chức năng tụy và thận ghép phục hồi sớm và ổn định. Giai đoạn sớm sau mổ có một số biến chứng nhẹ, sau 1 năm theo dõi toàn trạng bệnh nhân ổn định, sức khỏe phục hồi tốt, chức năng tụy và thận ghép bình thường, không có đợt thải ghép cấp.

4 Thiếu máu chi cấp tính do tắc động mạch: Kết quả điều trị ngoại khoa và một số yếu tố liên quan / Đoàn Quốc Hưng, Vũ Hải Trung // .- 2017 .- Số 16 .- Tr. 3-7 .- 610

Hồi cứu mô tả cắt ngang trên 67 bệnh nhân với 76 chi bệnh thiếu máu cấp tính do tắc động mạch tại bệnh viện HN Việt Đức được điều trị phẫu thuật. Đa số tắc mạch chi dưới (85,53 phần trăm), chi trên (14,47 phần trăm). Kết quả sớm sau 7 ngày phẫu thuật: bảo tồn chi 75 phần trăm, cắt cụt thì đầu 15,79 phần trăm, cắt cụt thì hai 6,58 phần trăm. Không có trường hợp nào tắc mạch chi trên phai cắt cụt. Mức độ thiếu máu chi khi vào viện, thời gian thiếu máu, vị trí tắc động mạch là các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả sớm sau phẫu thuật (p0,05). Tỷ lệ cắt cụt chi do tắc mạch cấp còn cao. Mức độ thiếu máu, thời gian thiếu máu, vị trí tắc động mạch là các yếu tố tiên lượng chính.

5 Đánh giá kết quả tạo hình dây chằng chéo trước qua nội soi với kỹ thuật hai bó bằng gân Hamstring tại Bệnh viện Việt Đức từ 2011 – 2012 / Trần Trung Dũng, Lê Thành Hưng // Y học thực hành .- 2015 .- Số 1 (948) .- Tr. 66 – 69 .- 617

Đánh giá kết quả tạo hình dây chằng chéo trước qua nội soi với kỹ thuật hai bó bằng gân Hamstring. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật.