CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Điều trị

  • Duyệt theo:
1 Hiệu quả của đốt vi sóng trong điều trị bướu giáp nhân lành tính / Trần Minh Bảo Luân, Trần Hồng Quang, Trần Công Trí, Lê Minh Tân // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 8 .- Tr. 70-76 .- 610

Gần đây, nhiều phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu được lựa chọn thay thế cho phẫu thuật bướu giáp nhân lành tính. Trong đó, điều trị bằng vi sóng là một phương pháp mới, được đánh giá cao với nhiều ưu điểm vượt trội nhưng vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi trong điều trị bướu giáp nhân lành tính ở Việt Nam. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bướu giáp nhân lành tính bằng vi sóng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca các bệnh nhân đã được điều trị bướu giáp nhân lành tính bằng vi sóng ở bệnh viện Quân Y 175. Kết quả: Trong thời gian từ 01/2023 đến 09/2024, có 61 trường hợp với 65 nhân giáp lành tính được điều trị bằng vi sóng. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 48,7 ± 13 tuổi (21 – 80 tuổi). Tỷ lệ nữ/nam là 4,3. Về vị trí, nhân giáp phân bố ở thùy phải là 60%, thùy trái là 35,4% và 4,6% nằm ở eo giáp. Đường kính trung bình của nhân giáp là 26,12 ± 9,05mm (15- 54mm). Hầu hết các nhân giáp là dạng hỗn hợp (70,8%), dạng đặc chiếm 13,8% và dạng nang chiếm 15,4%. Thể tích trung bình của bướu giáp giảm đáng kể từ mức ban đầu là 5,20 ± 5,24 ml (0,5 – 24,9 ml) xuống còn 2,61 ml sau 1 tháng, 1,61 ml sau 3 tháng và 1,37 ml sau 6 tháng (p <0,05). Biến chứng ghi nhận bao gồm 2 trường hợp (3,3%) tụ máu dưới da vùng can thiệp và 3 trường hợp (4,8%) đau vùng cổ. Không có biến chứng nặng nào được ghi nhận. Kết luận: Đốt bướu giáp nhân lành tính bằng vi sóng là một thủ thuật ít xâm lấn, an toàn với tỷ lệ biến chứng nhẹ thấp và không có biến chứng nặng. Kết quả nghiên cứu cho thấy đây là phương pháp điều trị hiệu quả cao với tỷ lệ giảm thể tích (VRR) trung bình đạt 73,77% sau 6 tháng, đồng thời cải thiện đáng kể các triệu chứng khó chịu và vấn đề thẩm mỹ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

2 Cập nhật kỹ thuật oxy hóa máu ngoài cơ thể kiểu tĩnh mạch - tĩnh mạch trong điều trị suy hô hấp cấp tiến triển / Nguyễn Tất Dũng // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 30-37 .- 610

Bài tổng quan này cập nhật về hỗ trợ hô hấp bằng kỹ thuật VV ECMO và những xu hướng mới trong ứng dụng kỹ thuật này nhằm mục đích hạn chế tổn thương phổi thêm do thở máy cho bệnh nhân bị suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS).

3 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc điều trị ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng, năm 2023 / Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Trang Thúy // .- 2024 .- Số 06(67) .- Tr. 105-114 .- 615

Phân tích cơ cấu danh mục thuốc điều trị ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng năm 2023 nhằm đánh giá việc sử dụng thuốc và tính đáp ứng của danh mục thuốc, góp phần xây dựng danh mục thuốc cho năm tiếp theo một cách hợp lý, an toàn và hiệu quả.

4 Khảo sát đặc điểm sử dụng và hiệu quả điều trị của nhóm kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 tại Bệnh viện 199 - Bộ Công an, năm 2022 / Nguyễn Hoàng Phú, Hà Văn Thạnh, Trần Thị Vân Anh, Nguyễn Trọng Nhân // .- 2024 .- Số 04(65) .- Tr. 189-196 .- 610

1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân sử dụng kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 tại Bệnh viện 199 - Bộ Công an, năm 2022; 2. Khảo sát về đặc điểm và hiệu quả sử dụng kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 tại Bệnh viện 199 - Bộ Công an, năm 2022.

6 Tuân thủ điều trị bệnh tâm thần phân liệt tại huyện Ứng Hòa Hà Nội và các yếu tố liên quan / Nguyễn Văn Tuấn, Lý Thị Kim Chi // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 152-160 .- 610

Nhằm xác định một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh tâm thần phân liệt điều trị ngoại trú tại huyện Ứng Hòa Hà Nội. Tâm thần phân liệt là một bệnh loạn thần nặng và phổ biến, căn nguyên chưa rõ, bệnh có rối loạn đặc trưng về tư duy, tri giác và cảm xúc, dẫn đến những rối loạn về tâm lý và các hoạt động tâm thần. Kết quả cho thấy tuân thủ điều trị của người bệnh tâm thần phân liệt có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) với các yếu tố: tuổi, tiền sử gia đình, trình độ học vấn, nghề nghiệp, kiến thức, số năm mắc bệnh, sự động viên thông cảm từ gia đình. Mô hình logistic chỉ ra kiến thức và sự động viên, thông cảm từ gia đình, người thân đối với người bệnh là yếu tố dự báo tuân thủ điều trị. Kết luận của nghiên cứu là các yếu tố: trình độ học vấn, sự động viên quan tâm của gia đình, kiến thức, tuổi, số năm mắc bệnh và tiền sử gia đình của người bệnh tác động tích cực tới tuân thủ điều trị. Ngược lại, các yếu tố: tuổi, số năm mắc bệnh và tiền sử gia đình là yếu tố nguy cơ đối với tuân thủ điều trị. Hai yếu tố dự báo tuân thủ là kiến thức và sự quan tâm của gia đình.

7 Chuẩn hóa bộ câu hỏi IIEF-5 Tiếng Việt và ứng dụng trong chẩn đoán rối loạn cương dương / Nguyễn Hoài Bắc, Nguyễn Cao Thắng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 86-94 .- 610

Nghiên cứu nhằm chuẩn hóa bộ câu hỏi IIEF-5 Tiếng Việt và ứng dụng trong chẩn đoán rối loạn cương dương. Rối loạn cương dương là rối loạn chức năng tình dục thường gặp nhất ở nam giới. Nhằm mục đích đánh giá mức độ nặng và theo dõi hiệu quả điều trị của bệnh nhân rối loạn cương dương, rất nhiều công dụng đã được thiết kế, nghiên cứu và chứng minh tác dụng trên lâm sàng điển hình trong đó là bộ câu hỏi International Index of Erectile Function (IIEF) rút gọn – IIEF – 5. Nghiên cứu cho thấy phiên bản tiếng Việt đã được chuẩn hóa của IIEF-5 có tính thống nhất nội bộ cao với hệ số Cronbach’s alpha là 0,91. Độ tin cậy giữa 2 lần trả lời của bộ câu hỏi rất cao với hệ số Pearson > 0,86 với p < 0,01 ở tất cả các câu hỏi và ICC = 0,97. Tại ngưỡng 21 điểm, độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán rối loạn cương dương của bộ câu hỏi IIEF-5 lần lượt là 96,6% và 60,9%. IIEF-5 có giá trị trong chẩn đoán rối loạn cương dương với AUC = 0,942. Kết quả nghiên cứu đã giúp khẳng định độ tin cậy và khả năng ứng dụng của phiên bản IIEF-5 tiếng Việt trong chẩn đoán rối loạn cương dương.

8 Tế bào gốc từ tủy xương : đặc điểm, tiềm năng và ứng dụng trong điều trị biến chứng bệnh tiểu đường / Nguyễn Ngọc Hiếu, Nguyễn Chí Trường, Nguyễn Chí Toàn, Nguyễn Vân Hương, Ngô Thị Minh Thu, Lâm Phạm Phước Hùng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 7(Tập 64) .- Tr. 28-33 .- 610

Nghiên cứu nhằm cung cấp một số thông tin về đặc điểm của các loại tế bào gốc từ tủy xương (BM) và vai trò của chúng ở bệnh tiểu đường (DM): chúng bị ảnh hưởng như thế nào bởi sự toàn vẹn của BM, tiềm năng và ứng dụng của tế bào gốc từ BM trong điều trị các biến chứng của DM. Tiểu đường (DM) là một bệnh mạn tính không lây, đang gia tăng nhanh chóng, nhất là ở những nước đang phát triển và trở thành gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Điều làm cho bệnh DM trở nên nghiêm trọng chính là các biến chứng của nó. Trong y học tái tạo, liệu pháp tế bào gốc được đánh giá là một phương pháp mới điều trị hiệu quả các biến chứng của DM. Tế bào gốc có nguồn gốc từ tủy xương (BM) được xem là một ứng cử viên sáng giá trong liệu pháp này. Tuy nhiên, bản thân BM cũng bị ảnh hưởng bởi bệnh lý DM vì nó có thể phát triển một bệnh lý vi mạch và bệnh thần kinh tương tự như các mô khác của cơ thể. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất một số phương pháp mới để tối ưu hóa liệu pháp tế bào gốc.

9 PSI – nâng cao khả năng thành công trong phẫu thuật bệnh u nang xương / Võ Quyền Năng, Phạm Trung Hiếu // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 7(760) .- Tr. 32-33 .- 610

Nghiên cứu trình bày phương pháp phẫu thuật bệnh u nang xương bằng thiết nị phẫu thuật nội soi xương 3D (patient specific instrument – PSI) giúp phẫu thuật khối u triệt để nhưng không làm tổn thương các lớp sụn, xương của bệnh nhân. U xương gần bề mặt khớp là một dạng tổn thương bất thường trong cấu trúc phát triển lòng xương của bệnh nhân. Các khối u này có thể lành tính hoặc ác tính, kích thước khác nhau theo từng giai đoạn phát triển và nằm sát ngay dưới bề mặt khớp. Ở giai đoạn này có sự thay đổi mạnh mẽ của hệ cơ xương khớp, khiến bệnh nhân đau đớn khi vận động, nếu để lâu có thể gây gãy xương bệnh lý, thoái hóa khớp thứ phát, dẫn tới tàn phế. Việc phát triển phương pháp mới mổ nội soi khắc phục được những hạn chế của 2 phương án truyền thống đó là: mổ mở để tìm khối u sẽ gây tổn thương nhiều cho các mô, mổ nội soi đi vào từ mặt khớp dễ dẫn đến tổn thương các khớp.

10 “Cơn bão cytokine” – sát thủ ở bệnh nhân Covid-19 / Nguyễn Trọng Phước, Trần Thị Thúy Hạnh, Uông Ngọc Nguyên, Nguyễn Thị Trang // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 4(757) .- Tr. 60-62 .- 610

Trình bày “Cơn bão cytokine” – sát thủ ở bệnh nhân Covid-19. Cơn bão cytokine là nguyên nhân chính gây ra tình trạng nặng và diễn biến bệnh trở nên xấu đi ở bệnh nhân Covid-19. Đây là một hội chứng bao gồm các rối loạn về điều hòa miễn dịch, được đặt trưng bởi hiện tượng đáp ứng viêm toàn thân một cách quá mức, gây ra các rối loạn chức năng đa cơ quan, có thể dẫn tới suy đa tạng, thậm chí tử vong nếu không được điều trị đầy đủ, kịp thời. Kiểm soát cơn bão cytokine hiện tại là phương pháp điều trị chính nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu tỷ lệ bệnh nặng và tử vong ở những bệnh nhân Covid-19.