CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Bào chế thuốc--Phương pháp
1 Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của dung dịch uống EATWELLB trên động vật thực nghiệm / Nguyễn Thị Thanh Loan, Trần Thanh Tùng // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 239-249 .- 615
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn theo đường uống của dung dịch EATWELLB trên động vật thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính cấp được tiến hành trên chuột nhắt trắng chủng Swiss theo đường uống và xác định liều gây chết 50% chuột (lethal dose, LD50) theo phương pháp Litchfied-Wilcoxon. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn tiến hành theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới.
2 Nghiên cứu độc tính bán trường diễn của cao dây thìa canh (Gymnema sylvestre) trên thực nghiệm / Trần Gia Trang, Lê Hồng Oanh, Phương Thiện Thương, Nguyễn Thùy Dương, Hoàng Minh Châu, Đậu Thùy Dương, Trần Quỳnh Trang, Nguyễn Thị Thúy, Phạm Thị Vân Anh, Đinh Thị Thu Hằng // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 259-267 .- 615
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá độc tính bán trường diễn của cao Dây thìa canh (Gymnema sylvestre) theo đường uống trên động vật thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn được tiến hành theo hướng dẫn của WHO, chuột cống trắng chủng Wistar được uống liên tục cao Dây thìa canh với mức liều 50 mg/kg/ngày và 250 mg/kg/ngày trong vòng 12 tuần liên tục.
3 Độc tính cấp và bán trường diễn của viên nén Ích Niệu Khang trên thực nghiệm / Vũ Minh Hoàn, Nguyễn Thị Thanh Tú // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 144-153 .- 615
Nghiên cứu nhằm xác định độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nén Ích Niệu Khang trên thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính cấp trên chuột nhắt chủng Swiss bằng phương pháp Litchfield - Wilcoxon. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng chủng Wistar theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới.
4 Độc tính cấp và bán trường diễn của viên nén Vương Đường Khang trên thực nghiệm / Vũ Minh Hoàn, Nguyễn Thị Thanh Tú // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 154-163 .- 615
Nghiên cứu nhằm xác định độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nén Vương Đường Khang trên thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính cấp trên chuột nhắt chủng Swiss bằng phương pháp Litchfield – Wilcoxon. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng chủng Wistar theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới.
5 Bước đầu chiết xuất và bào chế gel chứa dịch chiết giàu polyphenol từ cây Ngải cứu (Artemisia vulgaris L.) / Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Trần Thị Diễm Thùy, Nguyễn Thị Thùy Trang // .- 2024 .- Số 01 (62) - Tháng 02 .- Tr. 25-35 .- 615
Xây dựng được quy trình chiết xuất dịch chiết giàu polyphenol của cây Ngải cứu (Artemisia vulgaris L.) ở quy mô phòng thí nghiệm; Bào chế được gel chứa dịch chiết Ngải cứu và đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của gel tạo thành.
6 Nghiên cứu bào chế hệ nanoliposomes bọc chitosan dẫn curcumin định hướng dùng cho đường uống / Phạm Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Trần Thị Đông, Nguyễn Xuân Thành // .- 2023 .- Số 03 (58) - Tháng 6 .- Tr. 75-81 .- 615
Bào chế hệ nanoliposomes bọc chitosan dẫn Cur (Chi-Lip-Cur) định hướng dùng cho đường uống. Chi-Lip và Chi-Lip-Cur được bào chế bằng phương pháp hydrat hóa màng mỏng. Chi-Lip và Chi-Lip-Cur được đánh giá các chỉ tiêu về hình thái, kích thước hạt trung bình, chỉ số phân bố (PDI), điện thế zeta, hiệu suất liposomes hoá và nghiên cứu độ ổn định.
7 Xây dựng quy trình chế biến Hà thủ ô đỏ và đề xuất tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm / Bùi Thị Thương, Phạm Xuân Sinh, Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Thị Thanh Bình // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2020 .- Số 66(Số đặc biệt) .- Tr.1-14 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm thiết lập cải thiện quy trình bào chế giúp giảm thiểu hàm lượng THSG trong khi tăng tỷ lệ giữa EM và THSG. Phương pháp PHLC-DAD được sử dụng để định lượng các chất này trong nguyên liệu và mẫu sau mỗi giai đoạn để khảo sát sự ảnh hưởng của các điều kiện bào chế dược liệu khác nhau. Công tác chế biến Hà thủ ô đỏ là một quy trình đóng vai trò quan trọng với tác dụng làm giảm độc tính cũng như tăng cường hiệu quả bổ sung của vị thuốc này. Từ kết quả đạt được, đề xuất nghiên cứu theo hướng nâng cấp quy mô quy trình bào chế, hoàn thiện tiêu chuẩn cơ sở, đánh giá độ ổn định, đề xuất thời hạn sử dụng đối với chế phẩn Hà thủ ô đỏ.
8 Đặc điểm soi bột và thành phần hóa học nguyên liệu bào chế bài thuốc tam hoàng thang / Đoàn Thị Ái Nghĩa, Hà Thị Thuận, Tăng Thị Thúy // .- 2019 .- Số 18 .- Tr. 1 - 7 .- 610
Bài viết tiến hành đánh giá chỉ tiêu đặc điểm soi bột và định lượng hoạt chất chính có trong các dược liệu được sử dụng. Kết quả nghiên cứu đã mô tả chi tiết đặc điểm soi bột của các mẫu và định lượng được mẫu Hoàng liên có hàm lượng Berberin và Palmatin trung bình lần lượt là 0.810%±0.036 và 0,178%±0.001; mẫu Hoàng bá có hàm lượng Berberin trung bình là 2,052%±0.06, mẫu Hoàng cầm có hàm lượng flavonoid trung bình tính theo baicalin là 6,896%±0.481.
9 Nghiên cứu bào chế viên bao phim phóng thích kéo dài hai pha chứa diltiazem hydroclorid / Lê Minh Quân, Nguyễn Văn Thao, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Lê Hậu // Dược học .- 2020 .- Số 2 (số 526 năm 60) .- Tr. 29-32 .- 615
Điều chế viên nén diltiazem hydroclorid 200mg phóng thích dược chất in vitro có kiểm soát theo hai pha tương đương với Herbesser R200.
10 Nghiên cứu bào chế bột hấp phụ tiểu phân nano fenofibrat ethylcellulose / Nguyễn Ngọc Chiến, Lê Thị Hà // Dược học .- 2020 .- Số 2 (số 526 năm 60) .- Tr. 60-64 .- 615
Bào chế và hấp phụ được tiểu phân nano fenofibrat ethylcellulose với chất mang ethyl cellulose lên các chất có diện tích bề mặt lớn.