CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Nhãn khoa

  • Duyệt theo:
1 Đánh giá hiệu quả khởi mê bằng Sevofluran trong vô cảm để phẫu thuật nhãn khoa ở trẻ em khó tiêm tĩnh mạch / Nguyễn Thị Luyến, Đoàn Thu Lan // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2014 .- Số 1 .- Tr. 63-66 .- 610

Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của việc gây mê bằng Sevofluran đối với các ca phẫu thuật nhãn khoa ở trẻ em gặp khó khăn trong việc tiêm tĩnh mạch và tìm ra các tác động lên hệ hô hấp và thuốc giảm đau khi sử dụng phương pháp này. Phương pháp: Một nghiên cứu can thiệp được thực hiện trên 30 trẻ em từ 0-10 tuổi, gây mê bằng Sevofluran 8%, bệnh nhân thở bằng mặt nạ oxy với tốc độ 2 lít / phút, đã thực hiện tiêm LMA, sau đó tiêm Fentanyl vào tĩnh mạch 1-3mcg / kg, gây mê được duy trì bởi servofluran 2-3 phần trăm và oxy 1 lít / phút. Đánh giá hiệu quả của cảm ứng Sevofluran, các biến chứng có thể xảy ra trên hệ hô hấp và tuần hoàn như co thắt thanh quản, thiếu oxy hoặc trào ngược dạ dày thực quản. Kết quả: gây mê trong 3-5 phút, 92% trường hợp thấy kết quả tốt, 8% chấp nhận được, bằng với hiệu suất gây mê của Propofol. 02 bệnh nhân (7 phần trăm) báo cáo ho nhẹ và kích thích cổ họng. Không có bệnh nhân bị co thắt thanh quản, trào ngược dạ dày, khí trong dạ dày; 01 bệnh nhân (3 phần trăm) có kinh nghiệm tăng tiết nhẹ. Kết luận: gây mê bằng Sevofluran đã được chứng minh là an toàn và hiệu quả trong phẫu thuật nhãn khoa cho trẻ em gặp khó khăn trong việc tiêm tĩnh mạch.

2 Đánh giá sự biến đổi chế tiết nước mắt sau phẫu thuật Lasik trên mắt cận thị / Nguyễn Xuân Hiệp // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 57-62 .- 610

Đánh giá sự biến đổi chế tiết nước mắt sau phẫu thuật Lasik trên mắt cận thị và một số yếu tố liên quan đến sự biến đổi nước mắt tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ 4/2009 đến 11/2009. Kết quả cho thấy sự suy giảm về chỉ số nước mắt sau mổ Lasik điều trị cận thị nhiều nhất ở tuần đầu sau mổ, sự suy giảm tiếp tục ở những tháng tiếp theo và hồi phục hoàn toàn vào tháng thứ 6. Không có sự khác biệt về biến đổi chế tiết nước mắt khi so sánh hai giới cũng như nhóm tuổi và mức độ cận thị.

3 Thuận năng điều tiết của mắt chính thị ở người trưởng thành khỏe mạnh / Lê Đình Tùng, Đinh Thị Thu, Nguyễn Thị Thu Hiền // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 100-104 .- 610

Xác định các thông số thuận năng điều tiết của mắt chính thị trên 72 đối tượng là người trưởng thành khỏe mạnh. Kế quả cho thấy thuận năng điều tiết nhìn gần trung bình một mắt đo bằng kính lật ±2,00D là: 5,18 ± 4,39cpm. Thuận năng điều tiết nhìn gần trung bình hai mắt đo bằng kính lật ±2,00D là: 7,92 ± 3,90cpm. Không có sự khác nhau ở thuận năng điều tiết nhì gần một mắt khi đo bằng mắt phải hay mắt trái. Thời gian điều tiết âm tính kéo dài hơn thời gian điều tiết dương tính. Thời gian điều tiết khi nhì bằng hai mắt ngắn hơn một mắt.

5 Nghiên cứu sự biến đổi góc tiền phòng sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc điều trị bệnh glôcôm góc đóng nguyên phát bằng OCT bán phần trước / Phạm Thị Minh Khánh, Hoàng Trần Thanh, Trần Ngọc Khánh // Y học thực hành .- 2016 .- Số 6 (1013) .- Tr. 75 – 80 .- 617.7

Mô tả sự biến đổi góc tiền phòng sau phẫu thuật cắt bè điều trị bệnh glôcôm góc đóng nguyên phát và tìm hiểu một số yếu tố liên quan với sự thay đổi góc tiền phòng sau phẫu thuật.

6 Nghiên cứu dịch tễ, lâm sàng bệnh võng mạc đái tháo đường tại tỉnh Hà Nam / Nguyễn Trọng Khải, Nguyễn Vũ Minh Thủy, Hoàng Năng Trọng, Hoàng Thị Phú // Y học thực hành .- 2015 .- Số 5 (963) .- Tr. 14 – 17 .- 618.92

Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và một số yếu tố liên quan của bệnh võng mạc đái tháo đường trên bệnh nhân đái tháo đường đang quản lý tại Hà Nam.