CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thuốc lá

  • Duyệt theo:
1 Phòng, chống tác hại của thuốc lá và bảo đảm quyền trẻ em ở Việt Nam / Lưu Quốc Thái // Nghiên cứu Lập pháp .- 2023 .- Số 12(484) .- Tr. 9-15 .- 340

Trong bài viết này, các tác giả trình bày, phân tích mối quan hệ giữa việc phòng, chống tác hại của thuốc lá với việc bảo đảm quyền của trẻ em, đồng thời khái quát khung pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam liên quan đến vấn đề này. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường phòng, chống tác hại của thuốc lá và qua đó, nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của trẻ em và việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam trong những năm tới.

2 Mối nguy hại của các sản phẩm thuốc lá thế hệ mới và khuyến nghị chính sách quản lý thuốc lá mới cho Việt Nam / Hoàng Thị Thu Hương, Phạm Lê Thanh // .- 2023 .- Số 10(482) .- Tr. 46-54 .- 340

Trong những năm gần đây, các sản phẩm thuốc lá thế hệ mới (thuốc lá mới) đã xuất hiện trên toàn thế giới với hai dòng sản phẩm chính là thuốc lá điện tử và thuốc lá nung nóng. Việc kinh doanh các sản phẩm này diễn ra khá sôi nổi, được mua bán tràn lan trên các trang mạng xã hội, các trang thương mại điện tử hay các cửa hàng công khai bán các sản phẩm thuốc lá mới. Việc sử dụng các sản phẩm thuốc lá mới làm tăng nguy cơ phát triển các bệnh tim mạch hoặc hô hấp cho cả người sử dụng và người xung quanh. Trong phạm vi bài viết này, các tác giả đề cập đến mối nguy hại của các sản phẩm thuốc lá mới, kinh nghiệm một số quốc gia về kiểm soát thuốc lá mới và đưa ra một số khuyến nghị nhằm thiết lập cơ chế chính sách kiểm soát thuốc lá mới cho Việt Nam trong thời gian tới.

3 Tăng thuế thuốc lá, giải pháp giúp đạt các mục tiêu phát triển bền vững / Đào Thế Sơn, Nguyễn Thu Hương // Nghiên cứu Lập pháp .- 2023 .- Số 13(485) .- Tr. 34-39 .- 343.04

Sản xuất và tiêu dùng thuốc lá không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe của chính người sử dụng mà còn tới những người xung quanh và toàn xã hội. Trong phạm vi bài viết này, các tác giả phân tích việc sản xuất và tiêu dùng thuốc lá có thể ảnh hưởng tới các mục tiêu phát triển bền vững, từ đó chỉ ra chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt. với sản phẩm thuốc lá, với mục tiêu điều tiết tiêu dụng, có thể góp phần tiến tới việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững cho Việt Nam.

4 Sự cần thiết cải cách thuế thuốc lá ở Việt Nam / Đinh Công Luận // Nghiên cứu Lập pháp .- 2023 .- Số 03 (475) .- Tr. 26 – 33 .- 340

Một trong những lý do chính cho việc sử dụng thuốc lá nhiều ở Việt Nam là do giá thuốc lá thấp, liên quan đến những bất cập trong chính sách thuế hiện hành được áp dụng đối với sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu. Trong phạm vi bài viết này, tác giả thảo luận, phân tích các hạn chế, bất cập của chính sách thuế hiện hành được áp dụng đối với thuốc lá ở Việt Nam, bao gồm phương pháp đánh thuế và mức thuế trong tương quan so sánh với các quốc gia khác, và đưa ra các khuyến nghị về cải cách thuế thuốc lá.

5 Lợi ích của tăng thuế thuốc lá – Kinh nghiệm ở một số quốc gia trên thế giới và bài học đối với Việt Nam / Lê Thị Thu, Nguyễn Hạnh Nguyên // Nghiên cứu Lập pháp .- 2023 .- Số 01 + 02 (473 +474) .- Tr. 91 – 98 .- 340

Thuốc lá là mặt hàng không được khuyến khích tiêu thụ vì những tác hại rất lớn đối với sức khỏe con người. Một số quốc gia, trong đó có Việt Nam, đã và đang tích cực thực hiện các biện pháp kiểm soát việc tiêu thụ thuốc lá. Trong đó, biện pháp tăng thuế đối với thuốc lá thường được sử dụng như một biện pháp phổ biến vì biện pháp này có tác dụng giảm tiêu thụ thuốc lá, mang lại các lợi ích khác cho xã hội và có thể tăng thu cho ngân sách nhà nước.

6 Đánh giá khả năng xử lý mùi thuốc lá tại nhà máy sản xuất bằng vật liệu sinh học / Lại Duy Phương, Đặng Vũ Bích Hạnh, Trịnh Thị Bích Huyền, Đặng Vũ Xuân Huyên // Tài nguyên & Môi trường .- 2018 .- Số 17 (295) .- Tr. 24 - 25 .- 363.7

Nghiên cứu sử dụng vỏ thông được nuôi cấy vi sinh vật để xử lý mùi thuốc lá tại nhà máy sản xuất thuốc lá Sài Gòn. Tiến hành hút không khí của nhà máy vào các mô hình thí nghiệm bao gồm 01 mô hình đặt vỏ thông bên trong (ký hiệu G). 01 mô hình đặt vỏ thông được nuôi cấy vi sinh vật sau 3 tháng (ký hiệu GV) và 01 mô hình đối chứng (ký hiệu C) không chứa gì. Thu mẫu khí trong các mô hình sau 0 phút, 5 phút, 10 phút, 15 phút và 30 phút vào các chai chứa bông gòn thấm nước, đậy kín và ký hiệu mẫu trên chai. Hiệu quả xử lý mùi thuốc lá của các mô hình thí nghiệm theo thời gian được đánh giá bằng phương pháp lập hội đồng cảm quan mùi theo TCVN 3215-79. Kết quả cho thấy, sau 30 phút hiệu quả xử lý mùi thuốc lá của mô hình chứa vỏ thông được cấy vi sinh (điểm cho mức độ mùi trung bình là 3,05), so với mô hình đối chứng vẫn cho mùi cực kỳ hôi (điểm cho mức độ mùi trung bình là 0,44).