CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Hiệu quả Hoạt động kinh doanh

  • Duyệt theo:
1 Tác động từ hiệu quả hoạt động đến minh bạch trong công bố thông tin tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Trương Thảo Nghi, Ngô Nhật Phương Diễm // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 84-89 .- 332

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của hiệu quả hoạt động đến minh bạch trong công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012-2022. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích thông qua mô hình dữ liệu bảng bao gồm OLS, FEM, REM, và lựa chọn mô hình cuối cùng đối với Robust và FGLS với mẫu dữ liệu 338 công ty gồm 3.718 quan sát. Nghiên cứu sử dụng thang đo thông qua chỉ tiêu đại diện đối với minh bạch trong công bố thông tin tài chính gồm: Khuếch trương thu nhập, Dàn đều thu nhập và Che giấu tổn thất. Bên cạnh đó, nghiên cứu dùng chỉ số khả năng sinh lời của VCSH (ROE) và giá trị thị trường (Tobin’s Q) để đo lường hiệu quả hoạt động. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả hoạt động có ảnh hưởng đến minh bạch trong công bố thông tin tài chính.

2 Rủi ro tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết / Đỗ Thị Hải Yến, Nguyễn Thị Xuân Mai, Phan Thị Phương Linh, Phùng Thị Hằng, Vũ Thị Hồng Ngát // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 90-93 .- 332

Đại dịch COVID-19 diễn ra bất ngờ đem tới nhiều rủi ro và khiến hoạt động của các doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Mục tiêu của nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của rủi ro tài chính (đo lường thông qua khả năng thanh toán lãi vay) đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (đo lường thông qua tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu) của 119 doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2019-2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy, rủi ro tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh có mối quan hệ cùng chiều. Kết quả này là cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua kiểm soát rủi ro tài chính.

3 Rào cản đối với ứng dụng công nghệ 4.0 và mối quan hệ với năng lực chuỗi cung ứng, hiệu quả hoạt động - Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam / Nông Thị Như Mai // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 108-124 .- 658

Dựa trên quan điểm của lý thuyết dự phòng và lý thuyết nguồn lực, mô hình nghiên cứu được đề xuất với với 09 giả thuyết và được thử nghiệm trên 322 doanh nghiệp dệt may. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS và AMOS. Kết quả cho thấy các rào cản bên trong và bên ngoài có tác động tiêu cực đến việc ứng dụng công nghệ 4.0, năng lực chuỗi cung ứng và hiệu suất hoạt động. Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ 4.0 cải thiện năng lực của chuỗi cung ứng cũng như hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý nhằm ứng dụng công nghệ 4.0 thành công hơn.

4 Hệ thống kiểm soát gắn với kết quả hoạt động của các trường đại học công lập Việt Nam thực hiện cơ chế tự chủ / Trần Thị Thắm // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 101-104 .- 657

Nghiên cứu đóng vai trò là cơ sở lý luận cho những quyết sách điều hành của hội đồng các trường đại học công lập (ĐHCL) ở Việt Nam thực hiện cơ chế tự chủ trong quản lý nhằm mang lại kết quả hoạt động.

5 Vận dụng mô hình ngưỡng đánh giá tác động từ thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần / Nguyễn Trung Dũng, Nguyễn Thu Thủy, Tạ Minh Tú // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 98-103 .- 332.12

Nghiên cứu này đánh giá vai trò thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của 27 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam giai đoạn 2011-2021 thông qua mô hình ngưỡng (Threshold model) của Hansen (1999). Mô hình được sử dụng để đánh giá tác động phi tuyến của thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần. Từ đó, đề xuất các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam áp dụng các giải pháp nhằm tăng mạnh hơn nữa tỷ lệ thu nhập phi tín dụng.

6 Tính đa dạng của hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng / Trần Thị Tuyết Vân // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 104-106 .- 332.12

Hội đồng quản trị đa dạng là yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công và bền vững của một ngân hàng. Bài viết này phân tích tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm để xác định và hệ thống lại tầm ảnh hưởng của đặc điểm hội đồng quản trị, đặc biệt là các chỉ số đa dạng tới hiệu quả ngân hàng. Kết quả cho thấy, tính đa dạng của hội đồng quản trị là những yếu tố đáng tin cậy để cải thiện hiệu quả hoạt động, mối liên hệ tương quan này đã được chứng minh bằng những chỉ số khác nhau, tại những quốc gia có đặc thù phát triển khác nhau. Điều này hàm ý các ngân hàng trên thế giới nên triển khai các chính sách cụ thể để có thể nâng cao tính đa dạng trong quy trình quản trị kinh doanh, từ đó cải hiện hoạt động, góp phần khai thác lợi nhuận tốt hơn.

7 Vận dụng phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp FPT thông qua thước đo giá trị EVA / Lê Thị Ánh // .- 2023 .- Số 243 - Tháng 12 .- Tr. 26-32 .- 657

Bài viết này sẽ trình bày cách vận dụng thước đo giá trị EVA trong phân tích hoạt động tại DN FPT.

8 Rủi ro phá sản, hiệu quả hoạt động và chiến lược đa dạng hoá của doanh nghiệp tại Việt Nam / Trần Thị Ngọc Quỳnh, Vương Đức Hoàng Quân // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 76-78 .- 658

Đa dạng hoá hoạt động ảnh hưởng đồng thời đến hiệu quả và rủi ro của doanh nghiệp. Mối quan hệ rủi ro và hiệu quả phụ thuộc vào chiến lược đa dạng hoá. Nghiên cứu này tìm hiểu mối quan hệ giữa rủi ro phá sản và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ủng hộ nguyên tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận hay nghịch lý của Bowman (1980). Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở nhóm doanh nghiệp không đa dạng hoá, mối quan hệ rủi ro phá sản và hiệu quả ủng hộ nghịch lý Bowman. Hai nhóm doanh nghiệp đa dạng hoá trọng yếu và đa dạng hoá không liên quan, mối quan hệ này lần lượt có dạng hình chữ U ngược và chữ U.

9 Nâng cao hiệu quả chế biến rau quả: Trường hợp nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Xuất khẩu Đồng Giao / Phạm Ngọc Thành, Trần Đình Thao, Nguyễn Thị Thủy // .- 2023 .- Số 242 - Tháng 11 .- Tr. 71-77 .- 330

Phân tích thực trạng tình hình chế biến rau quả tại Công ty Cổ phẩn Thực phẩm Xuất khẩu Đồng Giao (DOVECO), bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chế biến rau quả tại công ty nói riêng và của các đơn vị chế biến rau quả nói chung.

10 Ứng dụng mô hình định hướng phạm vi nghịch đảo trong tính toán hiệu quả của các ngành trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phạm Thị Mai Anh // .- 2023 .- Số 22 - Tháng 11 .- Tr. 16-21 .- 332.632

Mục đích của bài viết này là đề cập đến việc ứng dụng mô hình định hướng phạm vi nghịch đảo (IRDM - Inverse Range Directional Model) để xử lí dữ liệu đầu vào hoặc đầu ra âm trong tính toán hiệu quả theo phương pháp DEA (Data Envelopment Analysis - Phân tích bao dữ liệu) cho các ngành trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phương pháp tính hiệu quả DEA được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau khi biết các biến đầu vào (input) và đầu ra (output) của từng ngành hoặc lĩnh vực. Tuy nhiên, vấn đề chính của các phương pháp DEA truyền thống là tất cả các giá trị đầu vào và đầu ra phải hoàn toàn dương, nhưng điều này có thể không xảy ra đối với một số chỉ tiêu kinh tế tài chính. Khi áp dụng phương pháp DEA cho các dữ liệu trong thực tế thì các dữ liệu đầu vào và đầu ra đó có thể có giá trị dương hoặc giá trị âm. Vậy, trong trường hợp các dữ liệu có giá trị âm khi áp dụng DEA thì cần xử lí như thế nào? Đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề này và các phương pháp khác nhau đã được đưa ra để khắc phục điểm yếu này của các mô hình DEA.