CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Hiệu quả Hoạt động kinh doanh
1 Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Vai trò điều tiết của vốn sở hữu nhà nước / Lê Thị Bảo Như, Nguyễn Ngọc Huyền Trân, Hà Hoàng Như // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 14-17 .- 332.12
Kết quả cho thấy đòn bẩy tài chính ảnh hưởng nghịch chiều đến hiệu quả hoạt động, vốn chủ sở hữu nhà nước có tác động dương đến mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động. Ngoài ra, các biến như Mức độ tăng trưởng của công ty có ảnh hưởng cùng chiều và Vốn lưu động có ảnh hưởng nghịch chiều đến hiệu quả hoạt động. Tổng sản phẩm quốc nội và Lạm phát hầu như không ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty.
2 Một số giải pháp nâng cao đạo đức cán bộ ngân hàng / Đỗ Thị Thủy, Nguyễn Hoàng Phương Thanh // .- 2024 .- Sô 04 (631) .- Tr. 82-86 .- 332
Phân tích vai trò của đạo đức đối với nhân viên ngân hàng, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao đạo đức cán bộ ngân hàng.
3 Tác động của hợp đồng phái sinh và sức mạnh thị trường đến hiệu quả hoạt động ngân hàng tại Việt Nam / Phạm Nhật Tuấn, Lê Vũ Hội, Dương Đăng Khoa // .- 2024 .- Số 217 - Tháng 4 .- Tr. 23-37 .- 332.12
Nghiên cứu này xem xét tác động của hợp đồng phái sinh (HĐPS) và sức mạnh thị trường (SMTT) đến hiệu quả hoạt động (HQHĐ) ngân hàng tại Việt Nam. Nhóm tác giả phân tích mẫu 25 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2010–2020 bằng mô hình tuyến tính tổng quát. Bài viết phát hiện ra rằng HQHĐ được cải thiện bằng cách sử dụng HĐPS. Hơn nữa, SMTT có tác động tích cực đến HQHĐ khi nó ở dưới mức tối ưu. Ngoài ra, kết quả xác nhận mối quan hệ phi tuyến tính giữa SMTT và HQHĐ ngân hàng. Những kết quả chính này vẫn vững chắc sau khi sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu và nhất quán với lý thuyết Đa dạng và SMTT. Cuối cùng, những phát hiện này có giá trị thực tiễn đối với các nhà quản lý ngân hàng và cơ quan hoạch định chính sách trong việc điều hành hệ thống ngân hàng Việt Nam.
4 Cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng tại Việt Nam / Bùi Đan Thanh, Bùi Anh Thư // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 124-126 .- 332
Bài viết này áp dụng mô hình bình phương tối thiểu tổng quát (Feasible Generalized Least Squares -FGLS) để xác nhận mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của 31 doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2022. Kết quả này cho thấy cần phải điều chỉnh cấu trúc vốn để tối ưu hóa quá trình sản xuất. Các biện pháp được đề xuất bao gồm tối ưu hóa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và vốn vay, cũng như tăng cường quản lý rủi ro và đầu tư vào công nghệ tiên tiến.
5 Tác động từ hiệu quả hoạt động đến minh bạch trong công bố thông tin tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Trương Thảo Nghi, Ngô Nhật Phương Diễm // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 84-89 .- 332
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của hiệu quả hoạt động đến minh bạch trong công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012-2022. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích thông qua mô hình dữ liệu bảng bao gồm OLS, FEM, REM, và lựa chọn mô hình cuối cùng đối với Robust và FGLS với mẫu dữ liệu 338 công ty gồm 3.718 quan sát. Nghiên cứu sử dụng thang đo thông qua chỉ tiêu đại diện đối với minh bạch trong công bố thông tin tài chính gồm: Khuếch trương thu nhập, Dàn đều thu nhập và Che giấu tổn thất. Bên cạnh đó, nghiên cứu dùng chỉ số khả năng sinh lời của VCSH (ROE) và giá trị thị trường (Tobin’s Q) để đo lường hiệu quả hoạt động. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả hoạt động có ảnh hưởng đến minh bạch trong công bố thông tin tài chính.
6 Rủi ro tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết / Đỗ Thị Hải Yến, Nguyễn Thị Xuân Mai, Phan Thị Phương Linh, Phùng Thị Hằng, Vũ Thị Hồng Ngát // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 90-93 .- 332
Đại dịch COVID-19 diễn ra bất ngờ đem tới nhiều rủi ro và khiến hoạt động của các doanh nghiệp trên thế giới và Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Mục tiêu của nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của rủi ro tài chính (đo lường thông qua khả năng thanh toán lãi vay) đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (đo lường thông qua tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu) của 119 doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2019-2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy, rủi ro tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh có mối quan hệ cùng chiều. Kết quả này là cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua kiểm soát rủi ro tài chính.
7 Rào cản đối với ứng dụng công nghệ 4.0 và mối quan hệ với năng lực chuỗi cung ứng, hiệu quả hoạt động - Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam / Nông Thị Như Mai // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 108-124 .- 658
Dựa trên quan điểm của lý thuyết dự phòng và lý thuyết nguồn lực, mô hình nghiên cứu được đề xuất với với 09 giả thuyết và được thử nghiệm trên 322 doanh nghiệp dệt may. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS và AMOS. Kết quả cho thấy các rào cản bên trong và bên ngoài có tác động tiêu cực đến việc ứng dụng công nghệ 4.0, năng lực chuỗi cung ứng và hiệu suất hoạt động. Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ 4.0 cải thiện năng lực của chuỗi cung ứng cũng như hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý nhằm ứng dụng công nghệ 4.0 thành công hơn.
8 Hệ thống kiểm soát gắn với kết quả hoạt động của các trường đại học công lập Việt Nam thực hiện cơ chế tự chủ / Trần Thị Thắm // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 101-104 .- 657
Nghiên cứu đóng vai trò là cơ sở lý luận cho những quyết sách điều hành của hội đồng các trường đại học công lập (ĐHCL) ở Việt Nam thực hiện cơ chế tự chủ trong quản lý nhằm mang lại kết quả hoạt động.
9 Vận dụng mô hình ngưỡng đánh giá tác động từ thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần / Nguyễn Trung Dũng, Nguyễn Thu Thủy, Tạ Minh Tú // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 98-103 .- 332.12
Nghiên cứu này đánh giá vai trò thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của 27 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam giai đoạn 2011-2021 thông qua mô hình ngưỡng (Threshold model) của Hansen (1999). Mô hình được sử dụng để đánh giá tác động phi tuyến của thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần. Từ đó, đề xuất các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam áp dụng các giải pháp nhằm tăng mạnh hơn nữa tỷ lệ thu nhập phi tín dụng.
10 Tính đa dạng của hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng / Trần Thị Tuyết Vân // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 104-106 .- 332.12
Hội đồng quản trị đa dạng là yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công và bền vững của một ngân hàng. Bài viết này phân tích tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm để xác định và hệ thống lại tầm ảnh hưởng của đặc điểm hội đồng quản trị, đặc biệt là các chỉ số đa dạng tới hiệu quả ngân hàng. Kết quả cho thấy, tính đa dạng của hội đồng quản trị là những yếu tố đáng tin cậy để cải thiện hiệu quả hoạt động, mối liên hệ tương quan này đã được chứng minh bằng những chỉ số khác nhau, tại những quốc gia có đặc thù phát triển khác nhau. Điều này hàm ý các ngân hàng trên thế giới nên triển khai các chính sách cụ thể để có thể nâng cao tính đa dạng trong quy trình quản trị kinh doanh, từ đó cải hiện hoạt động, góp phần khai thác lợi nhuận tốt hơn.