CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Bệnh--Động mạch vành
1 Thực trạng quản lý huyết áp, đường máu và lipid máu ở người bệnh động mạch vành sau đặt stent tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa / Hoàng Thị Thu Hương, Trịnh Quốc Đạt, Hồ Thị Kim Thanh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 63-71 .- 610
Mô tả thực trạng quản lý đa yếu tố nguy cơ tim mạch bao gồm huyết áp, đường máu và Lipid máu ở bệnh nhân sau đặt stent động mạch vành. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 128 người có bệnh động mạch vành sau đặt stent tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa.
2 Giãn động mạch vành do nhiễm Epstein-Barr virus: Tổng quan tài liệu và báo cáo ca bệnh ở trẻ em / Đỗ Thị Đài Trang, Vũ Thu Phương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 267-274 .- 610
Giãn động mạch vành là tình trạng giãn lòng mạch động mạch vành vượt quá 1,5 lần đường kính trong đoạn động mạch bình thường liền kề do nhiều nguyên nhân gây ra. Epstein-Barr virus (EBV) là một nguyên nhân hiếm gặp gây giãn động mạch vành. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nam, 7 tuổi, tiền sử khỏe mạnh và chưa mắc COVID-19. Trẻ nhập viện với tình trạng sốt cao liên tục 5 ngày, phát ban, nổi hạch cổ, gan lách to, amidan có giả mạc, tăng men gan và giãn động mạch vành trái. Trẻ có tình trạng nhiễm EBV cấp, sau khi loại trừ bệnh Kawasaki và hội chứng viêm đa hệ thống ở trẻ em (MIS-C) chúng tôi quyết định điều trị Acyclovir. Sau điều trị, tình trạng lâm sàng cải thiện và đường kính động mạch vành dần trở về giới hạn bình thường sau 5 tuần.
3 Hội chứng sốc Kawasaki : báo cáo ca bệnh / Đỗ Thị Đài Trang, Trần Thị Loan, Đào Hữu Nam, Đỗ Thiện Hải, Nguyễn Văn Lâm, Đỗ Thị Thúy Nga // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 255-262 .- 610
Nghiên cứu trình bày báo cáo ca bệnh về hội chứng sốc Kawasaki. Kawasaki là bệnh sốt, viêm mạch máu lan tỏa cấp tính ở trẻ gây tổn thương chủ yếu là các mạch máu trung bình và nhỏ, trong đó quan trọng nhất là tổn thương động mạch vành. Hội chứng sốc Kawasaki là tình trạng bệnh Kawasaki nặng có rối loạn huyết động, hiếm gặp và thường xảy ra trong giai đoạn sớm. Bệnh có tỉ lệ kháng Immunoglobulin và biến chứng phình giãn động mạch vành cao hơn so với nhóm Kawasaki không rối loạn huyết động. Ngoài việc loại trừ các nguyên nhân sốc thường gặp khác, chúng ta phải nhận biết được và sớm đặt ra chẩn đoán hội chứng sốc Kawasaki để có biện pháp điều trị kịp thời nhằm hạn chế các biến chứng và giảm nguy cơ tử vong.
4 Hiệu quả của điều trị kết hợp Ivabradine và thuốc chẹn bê ta trên bệnh nhân bệnh mạch vành có can thiệp mạch vành qua da / Nguyễn Kim Phụng, Trần Viết An // .- 2019 .- Số 22 .- Tr. 1 - 8 .- 610
Đánh giá tác dụng giảm nhịp tim của điều trị phối hợp ivabradine với thuốc chẹn bê ta ở bệnh nhân bệnh mạch vành có can thiệp mạch vành qua da; Đánh giá tác động trên chức năng thất trái của điều trị phối hợp ivabradine với thuốc chẹn bê ta ở bệnh nhân bệnh mạch vành có can thiệp mạch vành qua da.
5 Hiệu quả giảm nhịp tim của điều trị phối hợp Ivabrandine với thuốc chẹn bêta ở bệnh nhân bệnh mạch vành có can thiệp mạch vành qua da / Nguyễn Kim Phụng. Trần Viết An // .- 2018 .- Số 16 .- Tr. 1 - 7 .- 610
Đánh giá kết quả giảm nhịp tim của điều trị phối hợp Ivabradine với thuốc chẹn beeta ở bệnh nhân bệnh mạch vành có can thiệp mạch vành qua da. Khảo sát tác dụng phụ của điều trị phối hợp Ivabradine với thuốc chẹn beeta ở bệnh nhân bệnh mạch vành có can thiệp mạch vành qua da.
6 Phẫu thuật điều trị bệnh lý mạch vành tại bệnh viện Trung ương Huế / Nguyễn Đức Hiền, Trần Hoài Ân // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 45-49 .- 610
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bệnh lý mạch vành trên 235 bệnh nhân tại bệnh viện Trung ương Huế trong khoảng thời gian từ 4/2011 đến 4/2016. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 60,79 + 10,41 tuổi. Phân suất tống máu trước mổ là 53,83 ± 9,78%. Số cầu nối trung bình là 2,4 ± 0,81 cầu. 17,8% số bệnh nhân được phẫu thuật trên tim đập. Hỗ trợ cơ học sau mổ có 7 ca, chiếm 2,98%. Phẫu thuật trên tim đập có thời gian thở máy ngắn hơn so với nhóm mổ trên tim liệt. Tỷ lệ tử vong là 6,81%.
7 Nghiên cứu tổng hợp (S)-clopidogrel bisulfat từ DL-2-clorophenyn glycin / Phan Thị Trang, Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Văn Tài // Khoa học & Công nghệ Việt Nam .- 2016 .- Số 9 (10)/2016 .- Tr. 1-5 .- 610
(S)-clopidogrel bisulfat là thuốc kháng tiểu cầu thuộc nhóm thienopyridin, được sử dụng để ngăn ngừa hiện tượng đông máu ở bệnh động mạch vành, bệnh mạch máu ngoại biên, bệnh tai biến mạch máu não và nhồi máu cơ tim. Nhóm tác giả đã tổng hợp thành công (S)-clopidogrel bisulfat theo 5 bước đi từ nguyên liệu thương mại DL-2-clorophenyl glycin.