CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kỹ thuật xây dựng--Bê tông cốt thép

  • Duyệt theo:
1 Ảnh hưởng của hàm lượng nước đến biến dạng co ngót của bê tông sử dụng cát mịn phối trộn cát nghiền trong xây dựng cầu / Nguyễn Đức Dũng, Nguyễn Xuân Lam // Kiến trúc Việt Nam .- 2025 .- Số 256 .- Tr. 80-83 .- 690

Trình bày kết quả nghiên cứu biến dạng co ngót của bê tông sử dụng cát mịn phối trộn cát nghiền khi thay đổi hàm lượng nước đơn vị và điều kiện bảo dưỡng. Từ đó có những phân tích, đánh giá so sánh với các tiêu chuẩn hiện hành áp dụng trong xây dựng cầu ở Việt Nam.

2 Nghiên cứu mô-đun đàn hồi của bê tông sử dụng cốt liệu tái chế từ bê tông phế thải trong xây dựng mặt đường cứng / Phạm Quang Thông // Xây dựng .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 119 - 121 .- 690

Nghiên cứu này đánh giá khả năng sử dụng phế thải bê tông xi măng (BTXM) trong xây dựng kết cấu áo đường ô tô và sân bay. Một trong những chỉ tiêu cơ lý quan trọng của bê tông được nghiên cứu là mô-đun đàn hồi. Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng đã được tiến hành trên vật liệu bê tông tái chế (RAC), với mục đích đo lường hiệu suất và tính chất cơ học của vật liệu này được sản xuất từ phế thải BTXM. Nghiên cứu tập trung vào việc thu thập dữ liệu về tính chất của phế thải BTXM, nghiên cứu thử nghiệm vật liệu phế thải và vật liệu truyền thống, phân tích dữ liệu để đánh giá tính khả thi và hiệu suất sử dụng phế thải BTXM trong kết cấu áo đường ô tô và sân bay. Kết quả thử nghiệm mô-đun đàn hồi của bê tông sử dụng cốt liệu tái chế đã được phân tích để xác định ảnh hưởng của tỷ lệ cốt liệu tái chế thô thay thế đá tự nhiên, loại cát sử dụng (cát tự nhiên hoặc cát xay từ RCA) và tuổi mẫu đến chỉ tiêu này. Nghiên cứu chỉ ra rằng mô-đun đàn hồi là một đặc trưng quan trọng của vật liệu trong các kết cấu chịu lực.

3 Ảnh hưởng đồng thời của cốt liệu lớn tái chế và tỷ lệ nước/xi măng đến cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi của bê tông cốt liệu tái chế / Trần Anh Dũng, Nguyễn Hoàng Hiệp, Nguyễn Ngọc Tân // .- 2025 .- Số 19(3V) .- Tr. 13-25 .- 690

Khảo sát ảnh hưởng đồng thời của cốt liệu lớn tái chế (CLLTC) và tỷ lệ nước/xi măng (N/X) đến tính chất cơ học của BTCLTC, cụ thể là cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi, dựa trên phân tích cơ sở dữ liệu thực nghiệm đã được công bố. Từ đó, các công thức đề xuất được hiệu chỉnh dựa trên công thức của tiêu chuẩn Eurocode 2 (EC2), để dự báo chính xác hơn mô đun đàn hồi BTCLTC khi xét đến ảnh hưởng đồng thời của CLLTC (hàm lượng và chất lượng) và tỷ lệ N/X.

4 Nghiên cứu so sánh quy định bảo vệ chống ăn mòn cốt thép công trình nhà bê tông cốt thép ven biển theo các tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế / Nguyễn Đăng Nguyên // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 13-27 .- 690

Tổng hợp so sánh các quy định về bảo vệ chống ăn mòn cốt thép cho các công trình bê tông cốt thép ven biển theo các tiêu chuẩn Việt Nam, Mỹ, và Châu Âu nhằm làm rõ hơn sự tương đồng và khác biệt giữa các tiêu chuẩn. Trong bài báo cũng sẽ tổng hợp các phương pháp tính toán và kiểm soát chiều rộng vết nứt giữa các tiêu chuẩn liên quan, từ đó thực hiện ví dụ tính toán để đưa ra nhận xét so sánh.

5 Ảnh hưởng của cấu trúc và số lớp lưới đến sức kháng kéo của bê tông cốt lưới sợi dệt thủy tinh / Trương Văn Đoàn, Trần Trung Hiếu, Ngô Trí Thường, Vũ Quốc Anh, Đặng Văn Phi // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 92-103 .- 690

Nghiên cứu này trình bày kết quả thực nghiệm xác định ứng xử ứng suất kéo - biến dạng của bê tông gia cường lưới sợi dệt thủy tinh (GTRCCs) có xét đến ảnh hưởng của cấu trúc lưới và số lớp lưới sợi. Kết quả thực nghiệm cho thấy, quan hệ ứng suất - biến dạng kéo của GTRCCs là ứng xử ba giai đoạn bao gồm giai đoạn tuyến tính, giai đoạn hình thành vết nứt, và giai đoạn mở rộng vết nứt.

6 Nghiên cứu giải pháp kiểm định hiện trạng các công trình bảo vệ ven bờ bằng bê tông cốt thép / Ngô Việt Đức, Phạm Hoàng // .- 2025 .- Tháng 2 .- Tr. 89-91 .- 690

Đề xuất một trình tự để kiểm định hiện trạng các công trình bảo vệ ven bờ bằng bê tông cốt thép và kiến nghị một vài giải pháp có thể áp dụng để quá trình kiểm định đạt được kết quả mong muốn.

7 Dự đoán sức kháng lửa của cột bê tông cốt thép chịu nén sử dụng phương pháp mạng nơ ron nhân tạo / Trịnh Minh Quang, Nguyễn Duy Hưng, Nguyễn Lưu Uy, Nguyễn Duy Liêm, Trần Ngọc Thanh // .- 2024 .- Tháng 12 .- Tr. 58-61 .- 690

Đề xuất sử dụng phương pháp mạng nơ ron nhân tạo để dự đoán sức kháng lửa của cột bê tông cốt thép chịu nén dựa trên một số lượng mẫu đáng kể. Thêm nữa, phân tích độ nhạy được tiến hành để đánh giá ảnh hưởng của từng thông số đầu vào đến sức kháng lửa của cột. Cuối cùng, một phần mềm tích hợp dữ liệu dự đoán của phương pháp mạng nơ ron nhân tạo, được phát triển để có thể dự đoán sức kháng lửa của cột một cách tiện lợi và dễ dáng.

8 Nghiên cứu ảnh hưởng của bê tông và hàm lượng cốt thép đến khả năng kháng nứt của sàn panel ba lớp / Vũ Đình Thơ, Phạm Tuấn Anh, Phạm Thị Hiền, Vũ Thị Hương Lan,Lê Ngọc Lan, Nguyễn Thị Thanh Tâm // .- 2024 .- Tháng 12 .- Tr. 98-101 .- 690

Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ mô đun đàn hồi giữa hai lớp bê tông khác loại ở lớp trong và lớp ngoài và hàm lượng cốt thép sử dụng ảnh hưởng đến khả năng kháng nứt của kết cấu sàn panel bê tông cốt thép ba lớp dưới tác dụng của tải trọng.

9 Khả năng ứng dụng ống HDPE gân xoắn thay thế ống bê tông cốt thép trong hệ thống thoát nước / Giang Văn Tuyền, Lê Minh Tân // .- 2025 .- Tháng 1 .- Tr. 192-194 .- 690

Nghiên cứu này tập trung so sánh hai loại ống trên về mặt hiệu suất và chi phí trong một trường hợp cụ thể. Kết quả cho thấy, ống HDPE gân xoắn có nhiều ưu điểm vượt trội như khả năng chống ăn mòn hóa học, tuổi thọ cao, trọng lượng nhẹ, dễ vận chuyển và lắp đặt. Với hệ số trở lực dòng chảy nhỏ hơn, ống HDPE có thể vận chuyển lưu lượng nước lớn hơn so với ống bê tông cốt thép cùng kích thước.

10 Ảnh hưởng của các mô hình ứng xử vật liệu đến biến dạng và ứng suất của cột ngắn bê tông cốt thép chịu nén lệch tâm / Nguyễn Thành Quí, Lê Đức Tuấn // .- 2025 .- Tháng 1 .- Tr. 206-211 .- 690

Trình bày một nghiên cứu về ảnh hưởng của các mô hình ứng xử vật liệu (bê tông và cốt thép) đến biến dạng và ứng suất của cột ngắn bê tông cốt thép khi chịu nén lệch tâm thông qua một ví dụ mô phỏng cụ thể. Hai mô hình ứng xử của bê tông và bốn mô hình ứng xử của cốt thép được sử dụng.