CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Kỹ thuật xây dựng--Bê tông
1 Ảnh hưởng hàm lượng tro bay và phụ gia hóa học đến một số tính chất bê tông xi măng / Vương Thế Hùng, Nguyễn Quốc Trúc, Trần Hữu Bằng, Lê Văn Bách // Xây dựng .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 216-220 .- 624
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng tro bay và phụ gia hóa học đến tính chất cơ học và độ bền của bê tông xi măng. Tro bay được dùng thay thế một phần xi măng nhằm tận dụng phế thải công nghiệp và giảm phát thải CO2, kết hợp với phụ gia hóa học để cải thiện tính công tác. Kết quả cho thấy bê tông đạt tính chất tốt nhất khi tro bay thay thế 20% xi măng.
2 Nghiên cứu sử dụng quặng sắt và barite kết hợp với phụ gia khoáng trong chế tạo bê tông siêu nặng cho công trình bức xạ / Tăng Văn Lâm, Đặng Văn Phi // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 28-36 .- 624
Nghiên cứu này tập trung đánh giá khả năng sử dụng quặng sắt ilmenite và bột barite kết hợp với xi măng Portland, và phụ gia khoáng hóa hoạt tính nhằm chế tạo bê tông hạt mịn siêu nặng cản xạ. Kết quả thí nghiệm cho thấy hỗn hợp bê tông có tính công tác tốt, khối lượng thể tích đạt trên 3,3 tấn/m³ và cường độ nén trung bình từ 50 đến 70 MPa sau 28 ngày dưỡng hộ.
3 Nghiên cứu khả năng sử dụng tro bay thay thế bột khoáng trong sản xuất bê tông nhựa rỗng / Nguyễn Văn Bích, Thái Hồng Nam // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 104-115 .- 690
Nghiên cứu này đánh giá tác động của việc thay thế bột khoáng bằng tro bay đến các đặc tính cơ lý của bê tông nhựa rỗng. Tổng cộng 18 mẫu bê tông nhựa rỗng được chế tạo, chia thành hai nhóm: sử dụng tro bay và bột khoáng. Các chỉ tiêu thí nghiệm bao gồm khối lượng thể tích, hệ số thấm, độ ổn định Marshall, cường độ kéo khi ép chẻ và tổn thất Cantabro.
4 Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử nén đúng tâm của khối xây gạch đất xi măng dạng tự chèn / Hà Tuấn Sơn, Trần Thùy Dương // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 138-148 .- 690
Trình bày một nghiên cứu thực nghiệm về ứng xử của khối xây bằng gạch đất xi măng chịu tác dụng của tải trọng nén đúng tâm thông qua 03 mẫu khối xây có cùng kích thước hình học nhưng độ cứng khác nhau, kí hiệu là W-0 (khối xây không gia cường sườn đứng), W-1 (khối xây có gia cường bốn sườn đứng, không cốt thép) và W-2 (khối xây có gia cường bốn sườn đứng, có cốt thép ∅10).
5 Mô phỏng số ứng xử của tấm bê tông dưới tác động của tia nước tốc độ cao / Nguyễn Xuân Bàng, Mai Viết Chinh, Phạm Đức Tiệp, Nguyễn Hoàng Long // .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 12-19 .- 690
Bài báo sử dụng phương pháp mô phỏng số với kỹ thuật Eulerian-Lagrangian kết hợp để phân tích ứng xử của tấm bê tông dưới tác động của tia nước tốc độ cao, tập trung vào phân bố áp suất tại vùng va chạm và đặc tính biến dạng của bê tông dưới các vận tốc tia nước từ 100 m/s - 1000 m/s.
6 Mô đun đàn hồi của bê tông / Phạm Phú Tình, Nguyễn Thị Ngọc Loan // .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 20-27 .- 690
Bài báo tổng hợp, phân tích và bình luận về mô đun đàn hồi của bê tông Ec được xác định theo một số tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông trên thế giới. Trị số của Ec theo TCVN 5574:2018 bằng khoảng 1,42 lần trị số của Ec theo tiêu chuẩn Mỹ, Canada, Nhật Bản, New Zealand. Khi Ec nhạy cảm với các đại lượng tính toán hoặc khi các điều kiện thiết kế đạt giới hạn, thì nên chỉ định hoặc xác định Ec bằng thực nghiệm.
7 Ảnh hưởng của cốt liệu tro bay kết hợp vụn cao su tới tính chất của vữa xi măng / Nguyễn Thị Bích Thủy, Trần Thúc Tài, Nguyễn Hoàng Huyền Trân, Nguyễn Ngọc Nghym, Trần Cao Minh // .- 2025 .- Tháng 03 .- Tr. 92-95 .- 690
Nghiên cứu tập trung vào việc tạo ra cốt liệu gồm tro bay kết hợp với vụn cao su và ảnh của chúng tới tính chất của vữa xi măng. Cốt liệu nhân tạo là sản phẩm của sự kết hợp giữa xi măng, tro bay, vụn cao su, và nước với tỉ lệ 1 :1 :0.05 :0.25 tại nhiệt độ 50ºC trong khoảng thời gian 24 giờ. Cốt liệu nhân tạo thay thế cát theo tỉ lệ 0%, 10%, và 20% theo thể tích. Những tính chất của vữa xi măng được khảo sát khi sử dụng cốt liệu nhân tạo gồm độ chảy xòe, cường độ chịu nén, khối lượng riêng, và tổng độ rỗng.
8 Đánh giá khuyết tật cọc khoan nhồi theo vận tốc sóng siêu âm / Nguyễn Ngọc Thắng, Trần Thị Phương Lan // .- 2025 .- Tháng 1 .- Tr. 212-221 .- 690
Trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết, yêu cầu và chỉ dẫn kỹ thuật của phương pháp thí nghiệm siêu âm truyền qua hai ống; ngoài ra dựa trên kết quả thực tế thí nghiệm siêu âm cọc tại hai dự án, tại Cầu Giấy và tại Long Biên, Hà Nội cho những kết quả khác nhau về độ đồng nhất của bê tông. Từ kết quả thực nghiệm này, việc đánh giá khuyết tật, dự đoán cường độ bê tông cọc dựa trên vận tốc sóng siêu âm thu được cũng được kiến nghị đưa ra.
9 Nghiên cứu thực nghiệm chế tạo và xác định tính chất cơ lý của bê tông nhẹ chịu lực chế tạo từ hạt Keramzit / Phạm Trung Hiếu, Nguyễn Hùng Phong, Trần Việt Tâm, Nguyễn Công Thắng // .- 2024 .- Tháng 09 .- Tr. 66-69 .- 690
Nghiên cứu xác định các đặc tính của hạt keramzit, từ đó xây dựng cấp phái chế tạo bê tông nhẹ chịu lực và xác định các đặc tính cơ lý như khối lượng thể tích, cường độ chịu nén, mô đun đàn hồi và quan hệ ứng suất- biến dạng của bê tông nhẹ sử dụng hạt Keramzit này.
10 Tấm bê tông cốt liệu tái chế trên nền cát : từ thiết kế đến ứng dụng / Nguyễn Xuân Hiển, Phan Quang Minh, Nguyễn Ngọc Tân // .- 2024 .- Tháng 10 .- Tr. 194-199 .- 690
Nghiên cứu chứng minh tiềm năng sử dụng các tấm bê tông cốt liệu tái chế cho vỉa hè, hè đường đô thị và sân bãi như một giải pháp thay thế bền vững với môi trường cho các vật liệu xây dựng truyền thống.





