CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kỹ thuật xây dựng--Bê tông

  • Duyệt theo:
1 Nghiên cứu thực nghiệm chế tạo và xác định tính chất cơ lý của bê tông nhẹ chịu lực chế tạo từ hạt Keramzit / Phạm Trung Hiếu, Nguyễn Hùng Phong, Trần Việt Tâm, Nguyễn Công Thắng // .- 2024 .- Tháng 09 .- Tr. 66-69 .- 690

Nghiên cứu xác định các đặc tính của hạt keramzit, từ đó xây dựng cấp phái chế tạo bê tông nhẹ chịu lực và xác định các đặc tính cơ lý như khối lượng thể tích, cường độ chịu nén, mô đun đàn hồi và quan hệ ứng suất- biến dạng của bê tông nhẹ sử dụng hạt Keramzit này.

2 Tấm bê tông cốt liệu tái chế trên nền cát : từ thiết kế đến ứng dụng / Nguyễn Xuân Hiển, Phan Quang Minh, Nguyễn Ngọc Tân // .- 2024 .- Tháng 10 .- Tr. 194-199 .- 690

Nghiên cứu chứng minh tiềm năng sử dụng các tấm bê tông cốt liệu tái chế cho vỉa hè, hè đường đô thị và sân bãi như một giải pháp thay thế bền vững với môi trường cho các vật liệu xây dựng truyền thống.

3 Một số kết quả thực nghiệm nghiên cứu cường độ bê tông san hô theo thời gian / Trần Văn Cương, Nguyễn Xuân Bằng, Đinh Quang Trung, Lê Hải Dương, Vũ Đình Thanh // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 82-85 .- 690

Trình bày kết quả nghiên cứu phát triển cường độ của bê tông san hô cấp độ bền B15, B20, B22,5 (sử dụng cốt liệu cát, đá san hô và nước mặn) theo thời gian. Kết quả cho thấy, về cơ bản, mối quan hệ giữa cường độ bê tông san hô nước biển với thời gian là hàm dạng logarit (trong phạm vi 360 ngày thí nghiệm).

4 Ảnh hưởng hàm lượng xỉ lò cao thay thế cho tro bay đến cường độ nén của bê tông Geopolymer / Vũ Đức Anh, Phan Đức Hùng // .- 2024 .- Tháng 11 .- Tr. 156-160 .- 690

Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng xỉ lò cao thay thế tro bay đến cường độ chịu nén của bê tông Geopolymer, nhằm đưa ra những khuyến nghị cho sự phát triển và ứng dụng rộng rãi vật liệu này trong tương lai.

5 Tính toán và đánh giá khả năng chịu lực của cột liên hợp thép – bê tông với các dạng tiết diện khác nhau / Hoàng Hiếu Nghĩa, Vũ Quốc Anh // .- 2024 .- Quý 2 .- Tr. 3-14 .- 690

Trình bày quy trình tính toán, thiết kế, kiểm tra cột liên hợp thép – bê tông với các dạng tiết diện khác nhau. Thực hiện ví dụ tính toán, kiểm tra cột liên hợp thép – bê tông. Thực hiện việc vẽ biểu đồ tương tác của cột liên hợp với các dạng tiết diện khác nhau, từ đó đánh giá, so sánh khả năng chịu lực của cột với các dạng tiết diện khác nhau khi chịu nén uốn. Khảo sát khả năng chịu lực khi thay đổi các thông số của cột, từ đó có thể lựa chọn được tiết diện cột hợp lý khi thiết kế cột liên hợp chịu nén uốn.

6 Nghiên cứu đánh giá khả năng sử dụng cát biển chế tạo bê tông đầm lăn làm lớp mặt đường giao thông nông thôn / Vũ Ngọc Trụ, Nguyễn Tuấn Đạt, Võ Nhật Luân, Tăng Văn Lâm, Nguyễn Trọng Dũng // .- 2024 .- Quý 1 .- Tr. 40-49 .- 690

Các yêu cầu kỹ thuật của bê tông đầm lăn sử dụng cát biển được đánh giá bao gồm độ cứng của hỗn hợp bê tông, cường độ chịu nén và độ mài mòn của các loại bê tông đầm lăn với tỷ lệ cát biển trên cốt liệu theo thể tích dao động trong khoảng từ 0,41 đến 0,50. Nghiên cứu cũng so sánh các tính chất vật lý cát biển Cần Giờ theo các yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn TCVN 13754:2023 để đánh giá đưa ra được các khuyến cáo khi sử dụng nguồn cát nhiễm mặn cho hỗn hợp bê tông đầm lăn.

7 Nghiên cứu khả năng cách nhiệt của tấm panel tường bê tông cốt thép nhiều lớp với lớp giữa sử dụng bê tông dẫn nhiệt thấp / Vũ Đình Thơ, Phạm Tuấn Anh // .- 2024 .- Tháng 07 .- Tr. 144-148 .- 690

Trên cơ sở các kết quả phân tích sự truyền nhiệt qua các loại kết cấu tường bao che bằng việc sử dụng phần mềm phần tử hữu hạn ANSYS trong điều kiện khí hậu ở Việt Nam, cho thấy hiệu quả cách nhiệt của loại kết cấu tường bao che thường sử dụng ở Việt Nam và hiệu quả cách nhiệt của kết cấu tường bao che bê tông cốt thép nhiều lớp với lớp giữa từ bê tông nhẹ dẫn nhiệt thấp. Từ đó, nghiên cứu cho phép đề xuất và áp dụng loại kết cấu này trong điều kiện thực tế của nước ta.

8 Chế tạo cốt liệu tro bay và ứng dụng cốt liệu tro bay trong vữa xi măng / Nguyễn Thị Bích Thủy, Đoàn Thị Thúy Vi, Bùi Anh Kiệt // .- 2024 .- Số 673 - Tháng 6 .- Tr. 94-97 .- 690

Nghiên cứu là chế tạo ra cốt liệu từ tro bay và sử dụng cốt liệu tro bay để thay thế một phần cốt liệu tự nhiên trong vữa. Nghiên cứu này, tro bay được kết hợp với xi măng, và thủy tinh lỏng, cốt liệu được sấy ở 100°C trong vòng 24 giờ đồng hồ để tạo độ cứng. Cốt liệu tro bay được sử dụng để thay thế cát theo tỉ lệ 0%, 10%, 30%, và 50% theo thể tích trong vữa xi măng.

9 Sử dụng nguồn phế phẩm bã mía để tăng cường khả năng chịu uốn của bê tông / Nguyễn Thành Nhân // .- 2024 .- Số 673 - Tháng 6 .- Tr. 197-201 .- 690

Nghiên cứu về cường độ chịu uốn và cường độ chịu nén của bê tông với các loại hỗn hợp có chứa bã mía.

10 Khả năng chế tạo bê tông nặng sử dụng bụi nhôm phế thải và chất kết dính Geopolymer từ nguồn vật liệu ở Việt Nam / Vũ Ngọc Trụ // .- 2024 .- Số 673 - Tháng 6 .- Tr. 202-208 .- 690

Kết hợp bụi nhôm phế thải với tro bay nhiệt điện Mông Dương 2 và xỉ lò cao Hòa Phát để tái sử dụng tối đa các nguồn phế thải công nghiệp, thu được sản phẩm bê tông nặng dùng trong xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở. Đồng thời, thành phần bụi nhôm có vai trò tạo thành thêm các gel Na2OAl2O3-SiO2-H2O vừa tăng cường độ cho sản phẩm, vừa có vai trò giảm bớt hàm lượng kiềm dư, từ đó hạn chế được hiện tượng rêu mốc trên bề mặt của sản phẩm bê tông nặng sử dụng chất kết dính Geopolymer.